Giá vàng giao ngay giảm 0,1% xuống 2.027,39 USD/ounce. Tuy nhiên, giá vàng tương lai của Mỹ lại tăng 0,1% lên 2.028,40 USD/ounce.
Chỉ số đồng USD dao động gần mức cao nhất trong 6 tuần, khiến vàng thỏi trở nên kém hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ tiền tệ khác.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm chuẩn của Mỹ giữ ở mức trên 4%.
Trọng tâm trong tuần này sẽ là báo cáo PMI sơ bộ của Mỹ vào ngày 24/01, ước tính GDP quý 4/2023 dự kiến công bố vào ngày 25/01, và dữ liệu chi tiêu tiêu dùng cá nhân PCE vào ngày 26/01.
Các nhà giao dịch định giá 5 lần cắt giảm lãi suất 1/4 điểm vào năm 2024 tại Mỹ, giảm so với 6 lần cắt giảm hai tuần trước. Lần cắt giảm lãi suất đầu tiên của Fed, ban đầu dự kiến vào tháng 3, hiện được dự kiến vào tháng 5 với xác suất 89%, theo ứng dụng xác suất lãi suất IRPR của LSEG.
Các quan chức Fed trong tuần trước cho biết ngân hàng trung ương cần có thêm dữ liệu lạm phát trước khi đưa ra bất kỳ quyết định hạ lãi suất nào và thời điểm hạ lãi suất bắt đầu vào quý 3/2024.
Theo công cụ CME FedWatch, thị trường đang dự báo Fed sẽ giữ lãi suất không đổi vào cuối cuộc họp chính sách ngày 30-31/01 và lùi lại thời điểm hạ lãi suất lần đầu tiên.
Michael Hewson, Trưởng bộ phận phân tích thị trường tại CMC Markets, nhận định: “Sự phục hồi gần đây của vàng dường như ngày càng yếu đi, điều này làm tăng nguy cơ giảm hơn nữa nếu ngân hàng trung ương tiếp tục đẩy lùi kỳ vọng của thị trường về việc hạ lãi suất”.
Các nhà đầu tư cũng sẽ theo dõi cuộc họp báo của Giám đốc Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Christine Lagarde vào thứ Năm để tìm manh mối về hướng đi của lãi suất. Lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi.
Các quan chức Fed tuần trước cho biết ngân hàng trung ương Mỹ cần có thêm dữ liệu lạm phát trước khi đưa ra bất kỳ phán quyết cắt giảm lãi suất nào và thời điểm bắt đầu cắt giảm lãi suất là vào quý 3.
Dữ liệu chính thức cho thấy, giá trị xuất khẩu của Nhật Bản tăng lên mức kỷ lục hàng tháng lớn nhất trong tháng 12, do xuất khẩu sang Trung Quốc tăng lần đầu tiên sau hơn một năm và doanh số bán kỷ lục sang Mỹ.
Giá bạc giao ngay không thay đổi nhiều ở mức 22,42 USD/ounce, giá bạch kim không đổi ở mức 900,06 USD và palađi giảm 0,2% xuống 946,18 USD/ ounce.
Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại quý ngày 23/1/2024
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Vàng
USD/ounce
|
2026,63
|
-0,10%
|
1,05%
|
-1,93%
|
4,15%
|
Bạc
USD/ounce
|
22,404
|
-0,13%
|
-0,55%
|
-7,41%
|
-6,26%
|
Bạch kim
USD/ounce
|
898,75
|
-0,05%
|
1,74%
|
-7,54%
|
-13,53%
|
Titan
USD/KG
|
5,95
|
0,00%
|
3,48%
|
3,48%
|
-23,23%
|
Palladium
USD/ounce
|
943,64
|
-0,46%
|
3,05%
|
-22,08%
|
-44,45%
|
Rhodium
USD/ounce
|
4550
|
0,00%
|
1,11%
|
2,82%
|
-62,86%
|