Tại thị trường nội địa, giá cà phê thấp nhất tại Lâm Đồng đã mất mốc 37.000 đồng/kg. Tại cảng TPHCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% chốt tại 1.896 USD/tấn (FOB), chênh lệch +55 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.896
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
37.800
|
-100
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
36.900
|
-100
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
37.700
|
-100
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
37.700
|
-100
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, tại thời điểm bài viết, các sàn giao dịch phiên chiều vẫn tiếp nối đà giảm. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn London giảm thêm 3 USD, tương đương 0,16% xuống ở 1.836 USD/tấn. Trong phiên sáng, giá robusta kỳ hạn này đã giảm 9 USD, tương đương 0,49% chốt ở 1.839 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/21
|
1836
|
-3
|
-0,16
|
132
|
1846
|
1834
|
1846
|
11/21
|
1840
|
-5
|
-0,27
|
177
|
1845
|
1840
|
1845
|
01/22
|
1837
|
-4
|
-0,22
|
97
|
1841
|
1820
|
1820
|
03/22
|
1839
|
-5
|
-0,27
|
825
|
1851
|
1834
|
1847
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá arabica giao kỳ hạn tháng 9/2021 và kỳ hạn tháng 12/2021 trên sàn New York đều giảm 4,25 cent, xuống lần lượt ở 178,95 US cent/lb và 182 US cent/lb.
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/21
|
178,95
|
-4,25
|
-2,32
|
15802
|
184,25
|
178,3
|
184,2
|
12/21
|
182,00
|
-4,25
|
-2,34
|
28841
|
187,70
|
181,25
|
187,70
|
03/22
|
184,75
|
-4,25
|
-2,25
|
7296
|
190
|
184,1
|
189,9
|
05/22
|
185,7
|
-4,20
|
-2,21
|
2915
|
190,9
|
185,05
|
190,2
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Trên sàn giao dịch BMF của Brazil, giá cà phê giao kỳ hạn tháng 9/2021 giảm 1,25 cent, tương đương 0,59% xuống ở 211,8 US cent/lb; giá kỳ hạn tháng 12/2021 trừ 2,15 cent, tương đương 0,97% chốt mức 220,25 US cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil giao dịch tại BMF
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/2021
|
211,8
|
-1,25
|
-0,59
|
2
|
212,8
|
211,8
|
212,8
|
12/2021
|
220,25
|
-2,15
|
-0,97
|
8
|
221,3
|
220,25
|
221,3
|
03/2022
|
224,65
|
-1,95
|
-0,86
|
8
|
224,65
|
224,65
|
224,65
|
05/2022
|
223,3
|
-1,35
|
-0,60
|
1
|
223,3
|
223,3
|
223,3
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Hôm nay, đồng real và các tiền tệ mới nổi suy yếu trở lại khiến hầu hết các thị trường hàng hóa nông sản tuột dốc. Theo ghi nhận, hàng từ Brazil và vùng Nam Mỹ qua Bắc Mỹ rất đều và nhiều. Trong khi đó, cà phê từ Đông Nam Á bị kẹt do thiếu container rỗng.
Theo các nhà quan sát, lo ngại mức tiêu thụ cà phê toàn cầu sụt giảm do dịch bệnh Covid-19 lây lan rộng khiến nhiều quốc gia phải tái lập các biện pháp giãn cách xã hội mạnh tay hơn. Trong khi những thách thức của vận tải biển đã làm lượng tồn kho tại nhiều thị trường tiêu thụ chính sụt giảm đang góp phần hỗ trợ giá cà phê trong ngắn hạn.
Khả năng tiếp sức cho hướng tăng của giá cà phê sắp tới gồm chỉ số USD có lợi cho giá hàng hóa, luồng vốn trên các sàn chứng khoán đã lập đỉnh kỷ lục liên tục, cần nghỉ ngơi và san sẻ cho các sàn hàng hóa phái sinh. Vị thế kinh doanh của các quỹ đầu tư tài chính trên 2 sàn tuần trước giảm mạnh. Đặc biệt, lượng tồn kho đạt chuẩn tại sàn giao dịch London tiếp tục giảm chỉ còn chưa đến 142.000 tấn.