Diễn biến giá
Tại thị trường nội địa, sau phiên chững giá, cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên hồi phục nhẹ sau phiên sụt giảm cuối tuần. Tại cảng TPHCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% giao dịch ở 2.017 USD/tấn (FOB), chênh lệch +55 USD/tấn.
Giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
2.017
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
42.700
|
+100
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
42.200
|
+100
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
42.600
|
+100
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
42.600
|
+100
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 9/2022 trên sàn London giảm 25 USD, tương đương 1,26% xuống ở 1.962 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York mất 9,15 cent, tương đương 4,24% chốt tại 206,7 US cent/lb. Tính chung cả tuần, giá robusta tăng 2,03% còn arabica tăng 3,45%.
Giá cà phê Robusta tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/22
|
1962
|
-25
|
-1,26
|
6885
|
1980
|
1948
|
1976
|
11/22
|
1960
|
-24
|
-1,21
|
3381
|
1978
|
1947
|
1975
|
01/23
|
1944
|
-24
|
-1,22
|
1356
|
1961
|
1930
|
1956
|
03/23
|
1927
|
-27
|
-1,38
|
245
|
1949
|
1916
|
1943
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/22
|
206,70
|
-9,15
|
-4,24
|
22382
|
214,80
|
205,50
|
214,80
|
12/22
|
202,65
|
-9,10
|
-4,30
|
12625
|
211,25
|
201,55
|
211,25
|
03/23
|
198,80
|
-9,00
|
-4,33
|
3902
|
207,30
|
197,75
|
207,30
|
05/23
|
196,40
|
-8,95
|
-4,36
|
1236
|
203,45
|
195,55
|
201,85
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/2022
|
250,6
|
+0,25
|
+0,10
|
5
|
251,3
|
250,6
|
251,3
|
12/2022
|
246,5
|
-12,05
|
-4,66
|
213
|
261,45
|
245,65
|
258,25
|
03/2023
|
244,6
|
-11,9
|
-4,64
|
0
|
244,6
|
244,6
|
244,6
|
09/2023
|
231,5
|
-11,5
|
-4,73
|
26
|
238
|
231,5
|
238
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Trên sàn giao dịch BMF của Brazil, giá kỳ hạn tháng 9/2022 giao dịch ở 250,6 US cent/lb (+0,1%).
Các thông tin nổi bật:
- Trong cuộc thăm dò tiến hành từ ngày 14-20/7/2022, có tới 98 trong số 102 chuyên gia kinh tế dự báo Fed sẽ tăng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản vào cuối cuộc họp ngày 26-27/7/2022 lên khoảng 2,25-2,5%. Các chuyên gia còn lại dự báo Fed tăng 100 điểm cơ bản.
- Nam Mỹ vẫn là khu vực dẫn đầu về xuất khẩu cà phê toàn cầu với 3,9 triệu bao trong tháng 5/2022, tăng mạnh 24,5% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022, xuất khẩu của khu vực này ghi nhận mức giảm 9,9%, xuống còn 37,9 triệu bao.
- Trong 8 tháng đầu niên vụ hiện tại, các lô hàng xuất khẩu từ Brazil, nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới đã giảm 16% xuống 26,4 triệu bao. Brazil đã thu hoạch một vụ mùa nhỏ hơn trong vụ 2021/22.
- Hiện nay, châu Âu - thị trường tiêu thụ chính cà phê – đang bao trùm lạm phát. Theo các chuyên gia, cà phê nhân từ Việt Nam đa phần là cà phê robusta có chất lượng thấp, việc cạnh tranh về giá rẻ không còn phù hợp. Do đó, để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người dân châu Âu, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam cần đầu tư sản xuất arabica chất lượng cao từ những vùng trồng quy mô nhỏ hơn, có khả năng quản trị, khả năng truy xuất và phát triển bền vững hơn.