Giá lúa gạo hôm nay 31/1 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chững lại và tiếp tục xu hướng đi ngang. Cụ thể, tại An Giang, hiện lúa OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 6.900 – 7.000 đồng/kg; OM 5451 6.800 – 7.000 đồng/kg; Đài thơm 8 7.000 – 7.100 đồng/kg; nàng hoa 9 6.900 – 7.200 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.200 – 6.300 đồng/kg; nàng hoa 9 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang - Ngày 31-01-2023

Tên mặt hàng

ĐVT

Giá mua của thương lái(đồng)

Giá bán tại chợ(đồng)

Giá tăng (+), giảm (-) so với ngày30-01-2023

Lúa gạo

- Nếp AG (khô)

Kg

-

 

 

- Nếp Long An (khô)

Kg

-

 

 

- Lúa IR 50404

kg

6.400 -6.550

Lúa tươi

 

- Lúa Đài thơm 8

kg

7.000 - 7.100

 

- Lúa OM 5451

kg

6.800 -7.000

 

- Lúa OM18

Kg

6.900 -7.000

 

- Nàng Hoa 9

kg

6.900 - 7.200

 

- Lúa Nhật

kg

7.800-7.900

 

- Lúa IR 50404(khô)

kg

-

Lúa khô

 

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

12.000 - 13.000

 

- Nếp ruột

kg

 

14.000- 15.000

 

- Gạo thường

kg

 

11.500 -12.500

 

- Gạo Nàng Nhen

kg

 

22.000

 

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

 

18.000- 19.000

 

- Gạo thơm Jasmine

kg

 

15.000- 17.000

 

- Gạo Hương Lài

kg

 

19.000

 

- Gạo trắng thông dụng

kg

 

14.500

 

- Gạo Nàng Hoa

kg

 

17.500

 

- Gạo Sóc thường

kg

 

14.500

 

- Gạo Sóc Thái

kg

 

18.000

 

- Gạo thơm Đài Loan

kg

 

20.000

 

- Gạo Nhật

kg

 

20.000

 

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.100 – 10.200 đồng/kg. Tương tự, với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm cũng có xu hướng đi ngang. Hiện giá tấm ở mức 9.200-9.300 đồng/kg; cám khô ở mức 8.000 – 8.350 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam điều chỉnh tăng sau kỳ nghỉ Tết. Theo các doanh nghiệp xuất khẩu, sau kỳ nghỉ tết, giá gạo xuất khẩu tăng khoảng 10 USD/tấn, cụ thể gạo 5% tấm đang ở mức khoảng 470 USD/tấn, so với mức 458 - 460 USD/tấn trước đó; gạo 25% tấm duy trì ở mức 438 USD/tấn. Thị trường lúa gạo nội địa và xuất khẩu gạo sôi động trở lại ngay sau kỳ nghỉ tết.

Nguồn: VITIC/congthuong.vn/