TT nhân xô

Giá trung bình

Thay đổi

FOB (HCM)

1.363

Trừ lùi: +70

Đắk Lăk

33.300

+100

Lâm Đồng

32.200

+100

Gia Lai

33.000

+100

Đắk Nông

33.000

+100

Hồ tiêu

43.500

0

Tỷ giá USD/VND

23.145

0

Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn

 Nguồn: Diễn đàn của người làm cà phê

Trên thị trường thế giới, cà phê arabia kỳ hạn tháng 12 tăng 0,45 US cent hay 0,5% lên 95,25 US cent/lb, sau khi xuống mức thấp nhất 3 tháng tại 93,4 US cent/lb.
Chỉ số đồng USD tăng do lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ tăng nhẹ. Sự tăng giá của USD không tốt cho đồng real đã ở mức thấp 3 tháng so với USD và đã mất 8% trong tháng qua. Đồng real yếu dễ gây tổn thương cho thị trường trong ngắn hạn. Cà phê robusta kỳ hạn tháng 11 tăng 5 USD hay 0,4% lên 1.324 USD/tấn.
Thị trường cà phê đã khó khăn để tiêu thụ sản lượng kỷ lục của Brazil trong năm ngoái và dự đoán một vụ lớn trong năm nay.
Cục Xuất nhập khẩu cho biết theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cà phê của Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt 30.261 tấn, trị giá 119,33 triệu USD, tăng 1% về lượng, nhưng giảm 18,1% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2018.
Giá nhập khẩu bình quân cà phê của Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt mức 3.943 USD/tấn, giảm 18,9% so với 6 tháng đầu năm 2018. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Trung Quốc từ Việt Nam ở mức 1.606 USD/tấn, giảm 57,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Hiện mặt hàng cà phê của Việt Nam là hàng xuất khẩu dưới dạng thô hoặc sơ chế đơn giản. Công nghệ chế biến sau thu hoạch của Việt Nam chưa cao, sản phẩm chế biến rất hạn chế. Do đó, giá xuất khẩu trung bình ở mức thấp.
Ngược lại, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Trung Quốc từ một số nguồn cung ở mức cao như Ý đạt 12.306 USD/tấn; Mỹ đạt mức 9.644 USD/tấn; Malaysia đạt mức 7.798 USD/tấn.
Đáng chú ý, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Trung Quốc từ nguồn cung Guatemala và Indonesia tăng lần lượt 0,2% và 12,1%, lên mức 3.407 USD/tấn và 4.176 USD/tấn.