Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.161
|
-0,27
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.118
|
-0,26
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
7.125
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
7.500
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
8.800
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.000
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.600
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
8.800
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Brazil là quốc gia sản xuất và xuất khẩu tiêu đen lớn thứ hai thế giới sau Việt Nam. Nước này đang phải đối mặt với tình trạng mất mùa liên tục do hạn hán, có thể gây ra những tác động lan toả trên thị trường tiêu toàn cầu, trong đó có Việt Nam.
- Nguồn cung tiêu từ Brazil giảm sút sẽ khiến cho thị trường trở nên khan hiếm, đẩy giá tiêu toàn cầu tăng lên trong những tháng cuối năm nay. Điều này cũng có thể mở ra cơ hội để Việt Nam gia tăng thị phần, củng cố vị thế hơn nữa tại các thị trường trọng điểm như Mỹ, Trung Quốc và châu Âu.
- Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu 141.392 tấn hạt tiêu các loại, với trị giá thu về 629,9 triệu USD, giảm 7,4% về lượng nhưng tăng tới hơn 30% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
- Ấn Độ là quốc gia sản xuất hạt tiêu lớn thứ ba thế giới, nhà nhập khẩu lớn thứ hai toàn cầu và thị trường tiêu thụ lớn thứ tư của Việt Nam đối với mặt hàng gia vị này. Ấn Độ nhập 6.813 tấn hạt tiêu từ Việt Nam với trị giá 28 triệu USD, tăng mạnh 46,5% về lượng và tăng tới 90,6% về trị giá. Nước này đang có cơ chế bảo hộ ngành tiêu trong nước. Do đó, người tiêu dùng trong nước chủ yếu dùng tiêu mà họ trồng còn với tiêu nhập khẩu chủ yếu phục vụ mục đích chế biến và tái xuất khẩu.
- Trở ngại lớn nhất của Việt Nam khi xuất khẩu hạt tiêu sang Ấn Độ là mức thuế mà nước này đang áp dụng. Chính phủ Ấn Độ đang áp thuế nhập khẩu 52% đối với hạt tiêu có nguồn gốc từ các quốc gia ASEAN như Việt Nam và Campuchia, và 70% đối với hạt tiêu từ quốc gia như Brazil và Trung Quốc.