Tại miền Bắc giá biến động trái chiều
Giá lợn hơi tại Phú Thọ, Yên Bái giảm 1.000 đ/kg xuống lần lượt 32.000 đồng và 36.000 đ/kg; trong khi tại Thái Nguyên và Thái Bình tăng 1.000 - 1.5000 đ/kg lên lần lượt 33.500 đ/kg và 33.000 đồng.
Tại Hưng Yên, giá lợn hơi dao động ở mức 32.000 - 34.000 đ/kg; lợn bán chạy dịch có giá thấp hơn. UBND tỉnh Hưng Yên cho biết trong giai đoạn ngày 1/2 - 1/5/2019, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có hơn 100.000 con lợn tại 150 xã, phường, thị trấn của 10 huyện, thành phố, thị xã bị nhiễm bệnh dịch tả lợn châu Phi (ASF) phải tiêu hủy.
Ngoài ra, Hưng Yên cũng đã cấp hỗ trợ cho lợn nhiễm dịch, với giá hỗ trợ hiện tại ở địa phương này là 25.000 đồng (80% của 32.000 đ/kg) đối với lợn con, lợn thịt và 37.500 đ/kg (1,5x25.000 đồng) cho heo nái. Mốc giá thị trường thịt là 32.000 đ/kg.
Giá lợn tại Bắc Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương ... vẫn phổ biến trong khoảng 30.000 - 34.000 đ/kg.
Tại miền Trung, Tây Nguyên giảm tới 3.000 - 4.000 đ/kg
Thanh Hoá giảm 4.000 đ/kg, xuống còn 33.000 đồng. Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi cũng giảm mạnh 3.000 đồng xuống 36.000 - 40.000 đ/kg; tại Khánh Hoà giảm 2.000 đ/kg xuống 40.000 đ/kg; Đắk Lắk giảm 1.000 đ/kg, xuống 39.000 đồng. Các địa phương còn lại khoảng 36.000 - 40.000 đ/kg.
Tại miền Nam giảm 3.000 đ/kg
Giá lợn hơi tại Bến Tre giảm mạnh 3.000 đ/kg xuống 39.000 đồng; Tiền Giang giảm 2.000 đồng xuống 38.000 đ/kg. Tại TP HCM giảm 1.000 đồng xuống 38.000 đ/kg. Tại Đồng Nai, giá dao động trong khoảng 34.000 - 38.000 đ/kg tuỳ từng khu vực. Một số địa phương như Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương dưới 40.000 đ/kg, đạt 37.000 - 39.000 đ/kg, các địa phương còn lại, giao dịch ở mức 41.000 - 46.000 đ/kg.
Giá lợn hơi ngày 8/5/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg)
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
26.000-33.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Dương
|
31.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Bình
|
26.000-33.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Ninh
|
30.000-33.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Nam
|
28.000-30.000
|
Giữ nguyên
|
Hưng Yên
|
30.000-34.000
|
+1.000
|
Nam Định
|
30.000-34.000
|
-1.000
|
Ninh Bình
|
32.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Phòng
|
30.000-33.000
|
+1.000
|
Quảng Ninh
|
30.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Cao Bằng
|
40.000-41.000
|
-1.000
|
Hà Giang
|
37.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Lào Cai
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Tuyên Quang
|
38.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Thọ
|
33.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Nguyên
|
30.000-34.000
|
-1.000
|
Bắc Giang
|
32.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Phúc
|
32.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Yên Bái
|
33.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Hòa Bình
|
36.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Sơn La
|
40.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Lai Châu
|
40.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Thanh Hóa
|
34.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Nghệ An
|
37.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Tĩnh
|
39.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Bình
|
39.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Trị
|
41.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
TT-Huế
|
39.000-44.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Nam
|
40.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ngãi
|
38.000-41.000
|
-1.000
|
Bình Định
|
37.000-38.000
|
-1.000
|
Phú Yên
|
38.000-39.000
|
-1.000
|
Khánh Hòa
|
37.000-39.000
|
-1.000
|
Bình Thuận
|
36.000-39.000
|
-2.000
|
Đắk Lắk
|
38.000-39.000
|
-2.000
|
Đắk Nông
|
39.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Lâm Đồng
|
40.000-41.000
|
-1.000
|
Gia Lai
|
39.000-40.000
|
-1.000
|
Đồng Nai
|
36.000-39.000
|
-1.000
|
TP.HCM
|
38.000-41.000
|
-1.000
|
Bình Dương
|
36.000-40.000
|
-1.000
|
Bình Phước
|
38.000-43.000
|
-2.000
|
BR-VT
|
37.000-40.000
|
-1.000
|
Long An
|
41.000-42.000
|
-1.000
|
Tiền Giang
|
39.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Bến Tre
|
39.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Trà Vinh
|
39.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Cần Thơ
|
41.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
An Giang
|
42.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Đồng Tháp
|
43.000-47.000
|
-1.000
|
Vĩnh Long
|
40.000-41.000
|
-1.000
|
Giá lợn hơi Trung Quốc giảm
Giá lợn hơi hôm nay (8/5/2019) tại Trung Quốc bình quân giảm thêm 0,03 CNY/kg xuống 15,08 CNY/kg (khoảng 52.042,06 đ/kg), giảm 0,09 CNY/kg so với tuần trước.
Giá lợn hơi hôm nay tại Trung Quốc bình quân vẫn trên 15 CNY/kg; trong số các tỉnh công bố dữ liệu có 13 tỉnh tăng giá, còn lại giảm giá hoặc không thay đổi so với ngày hôm trước; trong đó, biên độ tăng 0,02 - 0,5 CNY/kg; biên độ giảm 0,01 - 0,4 CNY/kg.
Hiện tại, giá lợn hơi cao nhất tại Chiết Giang, bình quân đạt 16,67 CNY/kg (tương đương 57.534,4 đ/kg); thấp nhất tại Tân Cương, trung bình đạt 10,97 CNY/kg (khoảng 37.861,57 đ/kg).
Giá lợn hơi tại các tỉnh miền Đông, Trung, Nam, Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Nam Trung Quốc đã giảm liên tục, trong khi phía Bắc tăng đều. Sau kỳ nghỉ, nhu cầu giảm nhẹ, và dự trữ thịt lợn của một số doanh nghiệp giết mổ vẫn lớn. Mặc dù dự trữ thịt lợn trên thị trường giảm, nguồn cung thịt lợn vẫn tương đối đủ và giá lợn hơi tiếp tục dao động.
Ngoài ra, một số tỉnh gần đây bắt đầu đóng cửa giết mổ như khu tự trị Bạc Sa và thành phố Linh Bảo, Tam Môn Hiệp, tỉnh Hải Nam chỉ cho phép tiêu thụ thịt đông lạnh.
Giá lợn hơi Trung Quốc tại một số tỉnh, thành
Tỉnh, thành
|
Giá lợn hơi (CNY/kg)
|
Hồ Nam
|
13,8 – 15,62
|
Trùng Khánh
|
15 – 17,2
|
Giang Tây
|
14,4 – 15,8
|
Vân Nam
|
12 – 13
|
Quảng Đông
|
10,6 – 15,6
|
Quảng Tây
|
12 – 15
|
1 CNY = 3.450,96 đồng
|
Nguồn: VITIC tổng hợp