Tại miền Bắc giá giảm trở lại
Giá lợn hơi tại Thái Nguyên giảm 2.000 đồng xuống 34.000 đ/kg. Các tỉnh Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai cũng đồng loạt giảm 1.000 đ/kg, trong đó Tuyên Quang xuống 34.000 đồng; Yên Bái còn 37.000 đồng và Lào Cai 39.000 đ/kg. Các địa phương khác giá lợn hơi biến động cục bộ, dao động phổ biến trong khoảng 30.000 - 34.000 đ/kg.
Về tình hình dịch tả lợn châu Phi (ASF), ngày 4/5/2019, hai huyện Trảng Bom, Nhơn Trạch (thuộc thủ phủ nuôi lợn Đồng Nai) công bố xuất hiện dịch bệnh và triển khai nhiều biện pháp tiêu huỷ, phòng chống. Tuy nhiên, xác nhận từ UBND tỉnh Đồng Nai cho biết hiện Đồng Nai chưa có dịch ASF, hai ổ dịch đó là dịch lợn tai xanh, hai văn bản trên do hai huyện làm ẩu.
Tại miền Trung, Tây Nguyên giá biến động nhẹ
Tại Nghệ An, Đắk Lắk giá lợn hơi giảm 1.000 đ/kg xuống lần lượt 38.000 đồng và 40.000 đ/kg; Ninh Thuận giảm 2.000 đồng xuống 40.000 đồng. Hà Tĩnh, Quảng Bình còn 36.000 đ/kg.
Giá lợn hơi tại Thanh Hoá, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế dao động trong khoảng 37.000 - 39.000 đ/kg. Từ Quảng Nam tới Ninh Thuận giá lợn vẫn duy trì trên 40.000 đ/kg. Bình Thuận 36.000 đồng. Tại khu vực Tây Nguyên, giá 39.000 - 40.000 đ/kg.
Tại miền Nam giá lao dốc
Sau khi có thông tin dịch ASF xuất hiện tại Đồng Nai, giá lợn hơi tại địa phương xuống còn 34.000 - 38.000 đ/kg. Tại Hậu Giang, Bình Dương, Sóc Trăng cũng giảm 1.000 đồng, Bình Dương xuống 39.000 đ/kg; Hậu Giang còn 42.000 đồng và Sóc Trăng còn 44.000 đ/kg.
Giá lợn hơi tại các địa phương khác dao động trong khoảng 37.000 - 46.000 đ/kg, trong đó mức giá trên 40.000 đồng vẫn chiếm ưu thế.
Tại chợ đầu mối TP HCM, lượng lợn về chợ trong ngày 6/5/2019 đạt 5.550 con và tình hình buôn bán của thương lái vẫn rất không tốt.
Giá lợn hơi tại một số tỉnh ngày 7/5/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg)
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
26.000-33.000
|
+1.000
|
Hải Dương
|
31.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Bình
|
26.000-33.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Ninh
|
30.000-33.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Nam
|
30.000-33.000
|
-1.000
|
Hưng Yên
|
30.000-34.000
|
+1.000-2.000
|
Nam Định
|
30.000-35.000
|
Giữ nguyên
|
Ninh Bình
|
32.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Phòng
|
30.000-31.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ninh
|
30.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Cao Bằng
|
40.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Giang
|
37.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Lào Cai
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Tuyên Quang
|
38.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Thọ
|
33.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Nguyên
|
30.000-35.000
|
+1.000
|
Bắc Giang
|
32.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Phúc
|
32.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Yên Bái
|
33.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Hòa Bình
|
36.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Sơn La
|
40.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Lai Châu
|
40.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Thanh Hóa
|
34.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Nghệ An
|
37.000-41.000
|
+1.000
|
Hà Tĩnh
|
39.000-42.000
|
+1.000
|
Quảng Bình
|
39.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Trị
|
41.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
TT-Huế
|
39.000-44.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Nam
|
40.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ngãi
|
38.000-41.000
|
-1.000
|
Bình Định
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Yên
|
38.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Khánh Hòa
|
39.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Thuận
|
38.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Đắk Lắk
|
40.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Đắk Nông
|
40.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Lâm Đồng
|
40.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Gia Lai
|
40.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Đồng Nai
|
37.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
TP.HCM
|
38.000-41.000
|
-1.000
|
Bình Dương
|
39.000-40.000
|
-1.000
|
Bình Phước
|
38.000-45.000
|
-1.000
|
BR-VT
|
38.000-40.000
|
-1.000
|
Long An
|
42.000-44.000
|
Giữ nguyên
|
Tiền Giang
|
39.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Bến Tre
|
39.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Trà Vinh
|
39.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Cần Thơ
|
41.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
An Giang
|
42.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Đồng Tháp
|
43.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Long
|
40.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Nguồn: VITIC tổng hợp