Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.414
|
+135
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
31.600
|
-300
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
31.100
|
-300
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
31.400
|
-300
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
31.400
|
-300
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch có diễn biến trái chiều. Arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn New York cộng 0,45 cent, tương đương 0,42% lên 107,65 US cent/lb, một phần do thời tiết xấu ở Brazil. Trong khi đó, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 11 trên sàn London giảm tiếp 13 USD, tương đương 1,03% chốt tại 1.255 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
11/20
|
1255
|
-13
|
-1,03
|
7334
|
1274
|
1246
|
1271
|
01/21
|
1279
|
-14
|
-1,08
|
8709
|
1299
|
1271
|
1297
|
03/21
|
1295
|
-15
|
-1,15
|
3818
|
1316
|
1288
|
1312
|
05/21
|
1313
|
-14
|
-1,06
|
1257
|
1333
|
1306
|
1331
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/20
|
107,65
|
+0,45
|
+0,42
|
15254
|
109,4
|
107,1
|
107,5
|
03/21
|
109,85
|
+0,45
|
+0,41
|
9248
|
111,5
|
109,3
|
109,95
|
05/21
|
111,45
|
+0,5
|
+0,45
|
3635
|
113
|
110,95
|
111,4
|
07/21
|
113
|
+0,6
|
+0,53
|
1748
|
114,5
|
112,35
|
112,8
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Theo Báo cáo của Tổ chức cà phê Quốc tế ICO, nhu cầu cà phê thế giới niên vụ 2019/20 tăng mạnh khi tiêu thụ toàn cầu tăng 4,3% lên 168,7 triệu bao, cao hơn mức trung bình dài hạn khoảng 2%.
Trong khi nhu cầu tăng vọt do tâm lý hoảng loạn mua hàng tích trữ khi đại dịch COVID-19 xảy ra, tiêu thụ cà phê trong những tháng còn lại của năm 2020 dự báo sẽ giảm do áp lực liên tục từ suy thoái kinh tế toàn cầu và sự phục hồi chậm chạp của việc tiêu thụ bên ngoài.
So với niên vụ trước, nhu cầu ở 5 thị trường tiêu thụ cà phê hàng đầu, chiếm 63,7% tiêu dùng toàn cầu, đã giảm đáng kể. Tiêu thụ tại Liên minh châu Âu ước tính đạt 45,04 triệu bao, thấp hơn 1,3% so với niên vụ trước. Tiêu thụ tại Mỹ ước tính giảm 0,6% xuống 27,58 triệu bao trong khi tiêu thụ ở Brazil, ước tính giảm 0,9% xuống còn 22 triệu bao.
Con số này ở Nhật Bản ước tính đạt 7,5 triệu bao, thấp hơn 0,8% so với niên vụ trước đó, trong khi tiêu thụ tại Indonesia ước tính giảm 1% xuống còn 4,75 triệu bao.