Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Thay đổi
|
Lâm Đồng
|
|
|
— Lâm Hà(Robusta)
|
32.200
|
-200
|
— Bảo Lộc(Robusta)
|
32.100
|
-200
|
— Di Linh(Robusta)
|
32.100
|
-200
|
Đắk Lắk
|
|
|
— Cư M'gar(Robusta)
|
32.800
|
-200
|
— Ea H'leo(Robusta)
|
32.700
|
-100
|
— Buôn Hồ(Robusta)
|
32.600
|
-100
|
Gia Lai
|
|
|
— Chư Prông(Robusta)
|
32.600
|
-200
|
— Pleiku(Robusta)
|
32.500
|
-200
|
— Ia Grai(Robusta)
|
32.500
|
-200
|
Đắk Nông
|
|
|
— Gia Nghĩa(Robusta)
|
32.500
|
-100
|
— Đắk R'lấp(Robusta)
|
32.400
|
-200
|
Kon Tum
|
|
|
— Đắk Hà(Robusta)
|
32.600
|
-200
|
Hồ Chí Minh
|
|
|
— R1
|
33.900
|
-200
|
Tin Tây Nguyên
Theo bảng giá từ nguồn tintaynguyen.com, tại các tỉnh Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum giá giảm đồng loạt 200 đồng, chốt mức giá thấp nhất ở 32.100 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, có nơi giảm 100 đồng, nơi giảm 200 đồng đẩy mức giá cao nhất về 32.800 đồng/kg. Các tỉnh còn lại giao dịch quanh 32.400 – 32.600 đồng/kg.
Trên thị trường cà phê thế giới, theo nguồn tin Reuters, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3 giảm 0,5 US cent, tương đương 0,37% xuống ở 133,20 US cent/lb. Giá đã tăng mạnh kể từ giữa tháng 10 do các quỹ đầu tư tích cực mua vào bởi nguồn cung khan hiếm, thể hiện ở lượng tồn trữ arabica giảm mạnh và dự báo toàn cầu sẽ thiếu hụt nguồn cung trong năm 2019/20. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 3 mất 7 USD, tương đương 0,49% chốt tại 1.409 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
|
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
HĐ Mở
|
01/20
|
1384
|
-22
|
-1.56
|
6178
|
1425
|
1382
|
1410
|
1406
|
11552
|
03/20
|
1409
|
-7
|
-0.49
|
13036
|
1435
|
1408
|
1416
|
1416
|
38496
|
05/20
|
1426
|
-7
|
-0.49
|
4486
|
1450
|
1426
|
1441
|
1433
|
28957
|
07/20
|
1444
|
-6
|
-0.41
|
606
|
1467
|
1445
|
1458
|
1450
|
14550
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Diễn đàn của người làm cà phê
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
HĐ Mở
|
03/20
|
133.20
|
-0.50
|
-0.37
|
33001
|
135.45
|
130.20
|
133.70
|
133.70
|
114400
|
05/20
|
135.40
|
-0.45
|
-0.33
|
12017
|
137.55
|
132.50
|
135.95
|
135.85
|
64197
|
07/20
|
137.30
|
-0.35
|
-0.25
|
5565
|
139.40
|
134.25
|
137.80
|
137.65
|
31543
|
09/20
|
138.95
|
-0.30
|
-0.22
|
3597
|
141
|
135.85
|
139.25
|
139.25
|
20233
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Diễn đàn của người làm cà phê
Những lo ngại về thời tiết khô hạn ở Brazil có thể hạn chế sản lượng của nước này trong vụ 2020/21 càng góp phần đẩy giá tăng lên. Một số vùng của Brazil đã quá khô hạn trong suốt giai đoạn tháng 9-10 vừa qua, hầu hết các nhà quan sát đều mong đợi vụ mùa 2020/21 cho năng suất cao để đạt kỷ lục mới ở Brazil. Tuy nhiên, chưa rõ đà tăng sẽ kéo dài đến bao giờ, Commerzbank cho biết trong một lưu ý thị trường.