Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Thay đổi
|
Lâm Đồng
|
|
|
— Lâm Hà(Robusta)
|
31.300
|
-400
|
— Bảo Lộc(Robusta)
|
31.300
|
-400
|
— Di Linh(Robusta)
|
31.200
|
-400
|
Đắk Lắk
|
|
|
— Cư M'gar(Robusta)
|
32.000
|
-300
|
— Ea H'leo(Robusta)
|
31.700
|
-500
|
— Buôn Hồ(Robusta)
|
31.800
|
-300
|
Gia Lai
|
|
|
— Chư Prông(Robusta)
|
31.500
|
-400
|
— Pleiku(Robusta)
|
31.500
|
-500
|
— Ia Grai(Robusta)
|
31.600
|
-400
|
Đắk Nông
|
|
|
— Gia Nghĩa(Robusta)
|
31.600
|
-300
|
— Đắk R'lấp(Robusta)
|
31.500
|
-500
|
Kon Tum
|
|
|
— Đắk Hà(Robusta)
|
31.500
|
-700
|
Hồ Chí Minh
|
|
|
— R1
|
33.000
|
-400
|
Tin Tây Nguyên
Trên thị trường cà phê thế giới, theo nguồn tin Reuters, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3 mất 5,4 US cent, tương đương 4,13% xuống ở 125,30 US cent/lb. Giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn giảm 39 USD, tương đương 2,84% chốt tại 1.335 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ
hạn
|
Giá
|
Thay
đổi
|
% thay
đổi
|
Khối
lượng
|
Cao
nhất
|
Thấp
nhất
|
Mở
cửa
|
HĐ
mở
|
01/20
|
1296
|
-45
|
-3.36 %
|
2191
|
1352
|
1293
|
1350
|
1810
|
03/20
|
1335
|
-39
|
-2.84 %
|
8730
|
1386
|
1332
|
1376
|
41411
|
05/20
|
1355
|
-37
|
-2.66 %
|
2913
|
1404
|
1352
|
1399
|
27713
|
07/20
|
1374
|
-37
|
-2.62 %
|
713
|
1420
|
1371
|
1420
|
15112
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Diễn đàn của người làm cà phê
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
03/20
|
125.30
|
-5.4
|
-4.13 %
|
23910
|
131.50
|
124.90
|
130.40
|
113412
|
05/20
|
127.50
|
-5.45
|
-4.1 %
|
6844
|
133.65
|
127.10
|
132.30
|
63423
|
07/20
|
129.55
|
-5.4
|
-4 %
|
4386
|
135.65
|
129.10
|
134.30
|
36019
|
09/20
|
131.30
|
-5.4
|
-3.95 %
|
3001
|
137.40
|
130.90
|
136.40
|
19992
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Diễn đàn của người làm cà phê
Dẫn nguồn Diễn đàn của người làm cà phê, Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) ước tính nguồn cung toàn cầu trong niên vụ cà phê hiện tại 2019/20 sẽ thiếu hụt 502.000 bao (loại 60kg) và Rabobank dự kiến sẽ thiếu hụt 3,5 triệu bao, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã đưa ra dự báo toàn cầu sẽ dư thừa 2,97 triệu bao.
Báo cáo sáu tháng cuối năm của USDA đã chỉ ra sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2019/20 ở mức 169,330 triệu bao (loại 60 kg), cao hơn một chút so với con số đưa ra sáu tháng trước là 169,130 triệu bao. Báo cáo cũng chỉ ra sản lượng niên vụ mới sẽ giảm 3% so với mức dự kiến 174,640 triệu bao của niên vụ cà phê 2018/19 trước.
Theo USDA, dự kiến tổng lượng tiêu thụ cà phê toàn cầu trong niên vụ 2019/20 sẽ đạt 166,361 triệu bao – một kỷ lục lịch sử – so với mức tiêu thụ 164,762 triệu bao trong niên vụ trước, đã dẫn đến nguồn cung toàn cầu dư thừa 2,969 triệu bao. Sáu tháng trước, USDA đã dự báo nhu cầu toàn cầu ở 167,919 triệu bao. Bây giờ, USDA đã điều chỉnh dự báo nguồn cung dư thừa tăng từ 1,211 triệu bao lên 2,97 triệu bao.
Dự kiến lượng cà phê dự trữ cuối niên vụ 2019/20 sẽ đạt 35 triệu bao, giảm khoảng 400.000 bao so với niên vụ trước do mức tiêu thụ cao hơn.