Việt Nam đã xuất khẩu đạt 124.133 tấn hạt tiêu trong 6 tháng đầu năm 2025, trong khi đó, lượng tiêu tồn kho trong nước được dự báo giảm đáng kể.
Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) dẫn số liệu thống kê của Comexstat, cho biết, xuất khẩu hạt tiêu Brazil trong tháng 6/2025 đạt 5.758 tấn, với trị giá 66,4 triệu USD, giảm 44,4% về lượng và 43,2% về kim ngạch so với tháng 5/2025, nhưng tăng 8% về lượng và tăng 64,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, UAE là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Brazil, tiếp đến là Việt Nam, Ấn Độ, Senegal và Morocco.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giảm 2,04% đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.385 USD/tấn) và giảm 0,17% giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.167 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 6.225 USD/tấn sau khi giảm 0,4%; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA giảm 1,11% chốt ở 8.900 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 11.750 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.440 USD/tấn đối với loại 500 g/l, tăng 3,21% và mức 6.570 USD/tấn với loại 550 g/l, tăng 3,14%. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 2,23% lên mức 9.150 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.385
|
-2,04
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.167
|
-0,17
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.225
|
-0,4
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.900
|
-1,11
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.750
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.440
|
+3,21
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.570
|
+3,14
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.150
|
+2,23
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.