Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong tháng 4/2017 đạt gần 1,8 tỷ USD, giảm 16,2% so với tháng 3.
Tính chung, tổng kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 4 tháng đầu năm 2017 đạt gần 7,4 tỷ USD, tăng mạnh 45,9% so với cùng kỳ năm trước, nhóm hàng này chiếm 12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, chiếm tỷ trọng 24,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, với kim ngạch gần 1,8tỷ USD, tăng mạnh 110% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường Hoa Kỳ đứng thứ 2 về kim ngạch, với 816,8 triệu USD, giảm 0,4%, chiếm tỷ trọng 11%; tiếp đến Hà Lan đạt gần 611 triệu USD, tăng 13,5%, chiếm tỷ trọng 8,3%; Hồng Kông đạt 523,4 triệu USD, tăng 12 %, chiếm 7,1%; Hàn Quốc đạt 568,4 triệu USD, chiếm 7,7%, tăng mạnh 59%.
Trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu máy vi tính, điện tử hầu như tất cả các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đặc biết chú ý là xuất sang thị trường Hungari tăng đột biến tới 1.148% so với cùng kỳ, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 20,6 triệu USD; bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: Slovakia (+573%), Malaysia (+232%), Thổ Nhĩ Kỳ (+207%), Braxin (+174%), Ấn Độ (+130%), Trung quốc (+110%), NewZealand (+109%).
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam trong tháng 4/2017 đạt gần 2,8 tỷ USD, giảm 4,7% so với tháng trước đó. Tính đến hết tháng 4/2017 nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 10,4tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cho Việt Nam chủ yếu gồm: Hàn Quốc, Trung Quốc lục địa, Đài Loan (Trung Quốc).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 4 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
4T/2017
|
4T/2016
|
+/-(%) 4T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
7.350.922.434
|
5.039.838.685
|
+45,86
|
Trung quốc
|
1.792.336.966
|
854.299.912
|
+109,80
|
Hoa Kỳ
|
816.801.287
|
820.095.604
|
-0,40
|
Hà Lan
|
611.019.266
|
538.601.350
|
+13,45
|
Hàn Quốc
|
568.354.469
|
357.271.183
|
+59,08
|
Hồng Kông
|
523.350.563
|
467.509.034
|
+11,94
|
Malaysia
|
484.602.866
|
145.890.923
|
+232,17
|
Nhật Bản
|
235.912.795
|
179.624.555
|
+31,34
|
Thái Lan
|
172.421.637
|
103.903.812
|
+65,94
|
Singapore
|
172.205.791
|
124.010.661
|
+38,86
|
Ấn Độ
|
171.974.625
|
74.786.519
|
+129,95
|
Đức
|
159.820.301
|
145.551.577
|
+9,80
|
Mexico
|
133.963.239
|
74.762.515
|
+79,19
|
Australia
|
117.327.836
|
66.968.087
|
+75,20
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
95.149.339
|
95.201.954
|
-0,06
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
94.592.951
|
30.805.156
|
+207,07
|
Italia
|
85.847.991
|
85.586.616
|
+0,31
|
Anh
|
72.262.442
|
112.850.267
|
-35,97
|
Pháp
|
68.601.356
|
69.068.270
|
-0,68
|
Braxin
|
67.294.827
|
24.546.103
|
+174,16
|
Đài Loan
|
66.171.842
|
57.363.230
|
+15,36
|
Indonesia
|
66.068.805
|
39.733.195
|
+66,28
|
Tây Ban Nha
|
65.439.425
|
43.059.393
|
+51,97
|
Slovakia
|
59.101.095
|
8.785.902
|
+572,68
|
Canada
|
59.035.033
|
58.032.861
|
+1,73
|
Philippines
|
55.032.890
|
50.302.464
|
+9,40
|
Nga
|
33.584.749
|
28.789.046
|
+16,66
|
Nam Phi
|
33.279.497
|
26.835.655
|
+24,01
|
Thuỵ Điển
|
22.008.092
|
16.205.807
|
+35,80
|
Ba Lan
|
21.678.397
|
15.936.619
|
+36,03
|
Hungari
|
20.565.478
|
1.647.739
|
+1148,10
|
NewZealand
|
15.230.369
|
7.291.523
|
+108,88
|
Bỉ
|
13.456.690
|
5.118.218
|
+162,92
|
Bồ Đào Nha
|
10.569.824
|
9.667.369
|
+9,34
|
Thuỵ Sĩ
|
8.620.164
|
3.682.339
|
+134,09
|
Panama
|
6.687.035
|
4.237.709
|
+57,80
|
Phần Lan
|
692.190
|
176.279
|
+292,67
|
Rumani
|
467.214
|
207.841
|
+124,79
|
Nigeria
|
91.328
|
126.554
|
-27,83
|