Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô vào Việt Nam giảm 17,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, trị giá trên 1,61 tỷ USD; trong đó riêng tháng 6/2020 đạt 279,44 triệu USD, tăng 72,7% so với tháng 5/2020 nhưng giảm 4% so với tháng 6/2019.
Việt Nam nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô chủ yếu từ các thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan; trong đó, nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc, với trị giá 421,04 triệu USD trong 6 tháng, chiếm 26,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 24,1% so với 6 tháng đầu năm 2019; thị trường lớn thứ 2 cung cấp linh kiện phụ tùng ô tô cho Việt Nam đó là Nhật Bản, với 300,06 triệu USD, chiếm 18,6%, giảm 15,1%; xếp thứ 3 về kim ngạch là thị trường Trung Quốc đạt 282,44 triệu USD, chiếm 17,5%, giảm 18,5%; nhập từ Thái Lan đạt 258,06 triệu USD, chiếm 16%, giảm 14,3%.
Linh kiện phụ tùng ô tô nhập khẩu từ thị trường các nước EU nói chung chỉ chiếm trên 4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 65,56 triệu USD, giảm 43,5% so với cùng kỳ.
Trong 6 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô các loại từ hầu hết các thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nhập khẩu từ thị trường Belarus giảm mạnh nhất 61,5%, đạt 0,1 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng giảm mạnh từ các thị trường như: Đức giảm 56,8%, đạt 37,13 triệu USD; Brazil giảm 43,8%, đạt 2,01 triệu USD.
Chỉ có 2 thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ là: Tây Ban Nha tăng 40,7%, đạt 4,65 triệu USD; Mỹ tăng 8,6%, đạt 9,52 triệu USD.
Nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 6/2020
|
+/- so với tháng 5/2020 (%)
|
6 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
279.435.301
|
72,7
|
1.610.852.719
|
-17,3
|
100
|
Hàn Quốc
|
94.265.550
|
182,5
|
421.035.117
|
-24,05
|
26,14
|
Nhật Bản
|
55.161.333
|
46,32
|
300.062.177
|
-15,14
|
18,63
|
Trung Quốc
|
47.051.770
|
41,05
|
282.438.362
|
-18,5
|
17,53
|
Thái Lan
|
32.300.147
|
6,59
|
258.060.736
|
-14,27
|
16,02
|
Indonesia
|
9.064.274
|
-1,14
|
77.452.182
|
-25,33
|
4,81
|
Ấn Độ
|
10.279.147
|
498,94
|
65.963.351
|
-17,48
|
4,1
|
Đức
|
3.391.963
|
-41,15
|
37.131.108
|
-56,82
|
2,31
|
Hà Lan
|
4.399.110
|
117,67
|
22.094.561
|
-11,67
|
1,37
|
Malaysia
|
2.913.684
|
143,68
|
16.663.650
|
-0,25
|
1,03
|
Mỹ
|
846.734
|
-45,6
|
9.524.271
|
8,57
|
0,59
|
Philippines
|
656.224
|
110,23
|
7.989.611
|
-20,66
|
0,5
|
Tây Ban Nha
|
590.458
|
1,926,77
|
4.648.976
|
40,68
|
0,29
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
250.236
|
97,03
|
4.515.115
|
-27,24
|
0,28
|
Brazil
|
31.651
|
-80,62
|
2.005.718
|
-43,8
|
0,13
|
Italia
|
179.023
|
-52,21
|
1.687.154
|
-2,72
|
0,11
|
Nga
|
1.242.849
|
|
1.544.032
|
-15,01
|
0,1
|
Belarus
|
|
|
102.611
|
-61,54
|
0,01
|