Riêng tháng 3/2020 nhập khẩu 1,34 triệu tấn sắt thép, tương đương 819,48 triệu USD, giá trung bình 612,9 USD/tấn, tăng 30,4% về lượng, tăng 33,6% về kim ngạch, tăng 2,5% về giá so với tháng 2/2020.
Trung Quốc luôn là thị trường lớn nhất cung cấp sắt thép các loại cho Việt Nam, chiếm trên 28% trong tổng lượng và tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước, đạt 931.572 tấn, tương đương 575,79 triệu USD, giá trung bình 618,1 USD/tấn, giảm 32,4% về lượng, giảm 33,6% về kim ngạch và giảm 1,7% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép cho Việt Nam đạt 611.942 tấn, tương đương 358,42 triệu USD, giá 585,7 USD/tấn, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước, tăng 39,4% về lượng, tăng 17,8% về kim ngạch nhưng giảm 15,5% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp đến thị trường Hàn Quốc chiếm 14,8% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 17,5% trong tổng kim ngạch, đạt 488.120 tấn, tương đương 349,63 triệu USD, giá 716,3 USD/tấn, tăng 11,5% về lượng, nhưng giảm 1,7% về kim ngạch và giảm 11,8% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhập khẩu sắt thép từ thị trường Đài Loan tăng mạnh 61,1% về lượng và tăng 42,8% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 487.674 tấn, tương đương 260,84 triệu USD, chiếm 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước. Giá nhập khẩu đạt 534,9 USD/tấn, giảm 11,3%.
Nhìn chung, nhập khẩu sắt thép từ đa số các thị trường trong quý 1 năm nay giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó nhập khẩu từ Bỉ giảm mạnh nhất, giảm 31,7% về lượng và giảm 84,5% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 4.882 tấn, tương đương 2,38 triệu USD; nhập khẩu sắt thép từ Anh cũng giảm 79,9% về lượng và giảm 83,6% về kim ngạch, đạt 263 tấn, tương đương 0,18 triệu USD; Brazil giảm 73% về lượng và giảm 80,7% về kim ngạch, đạt 17.149 tấn, tương đương 6,81 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường: Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh nhất, gấp 16 lần về lượng và gấp 11 lần về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 1.171 tấn, tương đương 0,82 triệu USD; Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh ở các thị trường như: Ba Lan tăng 53,6% về lượng và tăng 91,8% về kim ngạch, đạt 43 tấn, tương đương 0,08 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 81,3% về lượng và tăng 74,6% về kim ngạch, đạt 1.291 tấn, tương đương 1,07 triệu USD; Hồng Kông tăng 346,3% về lượng và tăng 59,8% về kim ngạch, đạt 299 tấn, tương đương 0,32 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép quý 1/2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/4/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
Quý 1/2020
|
So với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
3.305.795
|
2.001.580.304
|
-1,96
|
-11,53
|
100
|
100
|
Trung Quốc đại lục
|
931.572
|
575.792.407
|
-32,41
|
-33,55
|
28,18
|
28,77
|
Nhật Bản
|
611.942
|
358.417.239
|
39,43
|
17,78
|
18,51
|
17,91
|
Hàn Quốc
|
488.120
|
349.628.420
|
11,44
|
-1,74
|
14,77
|
17,47
|
Đài Loan(TQ)
|
487.674
|
260.844.176
|
61,05
|
42,81
|
14,75
|
13,03
|
Ấn Độ
|
478.853
|
217.875.077
|
28,39
|
12,24
|
14,49
|
10,89
|
Indonesia
|
80.700
|
99.693.272
|
64,85
|
16,32
|
2,44
|
4,98
|
Nga
|
96.753
|
43.542.343
|
-35,06
|
-45,24
|
2,93
|
2,18
|
Malaysia
|
36.407
|
27.128.760
|
-66,14
|
-56,52
|
1,1
|
1,36
|
Thái Lan
|
18.256
|
16.690.307
|
16,8
|
-9,73
|
0,55
|
0,83
|
Brazil
|
17.149
|
6.812.153
|
-73,08
|
-80,7
|
0,52
|
0,34
|
Pháp
|
1.589
|
5.099.098
|
189,96
|
-44,89
|
0,05
|
0,25
|
Đức
|
2.029
|
4.516.552
|
-44,56
|
-58,04
|
0,06
|
0,23
|
Australia
|
9.955
|
4.435.762
|
-16,74
|
-31,59
|
0,3
|
0,22
|
Thụy Điển
|
1.503
|
3.769.987
|
-16,13
|
-51,01
|
0,05
|
0,19
|
Mỹ
|
4.433
|
3.389.690
|
43,51
|
-9,58
|
0,13
|
0,17
|
Bỉ
|
4.882
|
2.379.921
|
-31,73
|
-84,51
|
0,15
|
0,12
|
Phần Lan
|
570
|
1.552.536
|
68,14
|
58,87
|
0,02
|
0,08
|
Áo
|
188
|
1.504.297
|
-35,84
|
-40,62
|
0,01
|
0,08
|
Tây Ban Nha
|
1.291
|
1.068.836
|
81,32
|
74,55
|
0,04
|
0,05
|
Nam Phi
|
691
|
1.005.146
|
-34
|
-42,3
|
0,02
|
0,05
|
Hà Lan
|
1.288
|
898.292
|
-46,15
|
-35,57
|
0,04
|
0,04
|
Italia
|
1.632
|
849.259
|
78,95
|
-20,27
|
0,05
|
0,04
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.171
|
817.629
|
1.504,11
|
1.007,99
|
0,04
|
0,04
|
Philippines
|
512
|
649.290
|
-31,28
|
-62,99
|
0,02
|
0,03
|
New Zealand
|
1.097
|
463.802
|
-29,77
|
-39,46
|
0,03
|
0,02
|
Mexico
|
603
|
371.937
|
-54,46
|
-66,47
|
0,02
|
0,02
|
Singapore
|
295
|
330.733
|
-20,7
|
-16,97
|
0,01
|
0,02
|
Hồng Kông (TQ)
|
299
|
319.038
|
346,27
|
59,78
|
0,01
|
0,02
|
Canada
|
595
|
294.938
|
31,93
|
14,37
|
0,02
|
0,01
|
Anh
|
263
|
183.321
|
-79,94
|
-83,55
|
0,01
|
0,01
|
Ba Lan
|
43
|
84.949
|
53,57
|
91,75
|
0
|
0
|
Đan Mạch
|
6
|
20.660
|
-82,35
|
-68,9
|
0
|
0
|