Thống kê từ số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy tháng 8 vả nước nhập khẩu trên 22,7 tỉ USD hàng hóa, tăng khỏag 3% so với tháng trước đó.
Một số mặt hàng kim ngạch nhập khẩu tăng so với tháng trước như điện thoại các loại và linh kiện tăng 37%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 8%; ô tô nguyên chiếc tăng 87%; than các loại tăng 24%; khí đốt hóa lỏng tăng trên 32%...
Ngược lại, có khác nhiều mặt hàng giảm như đậu tương giảm 46%; xăng dầu các loại giảm gần một nửa; sản phẩm từ dầu mỏ cũng giảm trên 26%; Phương tiện vận tải khác và phụ tùng giảm trên 47%; lúa mì giảm 70%; hàng rau quả giảm 20%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 8/2020 đạt tổng kim ngạch trên 15 tỉ USD, chiếm 66% tổng nhập khẩu hàng hóa cả nước. Trong đó có ba nhóm hàng kim ngạch trên 1 tỉ USD.

Tính chung 8 tháng đầu năm nay, trị giá nhập khẩu cả nước đạt gần 161,9 tỉ USD, giảm 2,4% so cùng kì năm ngoái.

Trong đó một số mặt hàng giảm trên tỉ USD như xăng dầu các loại giảm 1,59 tỉ USD (tương đương giảm 40%); vải giảm 1,27 tỉ USD (15%); sắt thép các loại giảm 1,03 tỉ USD (16%)...
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất 8 tháng đạt 103,9 tỉ USD, chiếm 64% nhập khẩu cả nước.
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Trị giá nhập khẩu trong tháng trên 6tỉ USD, tăng 8% so với tháng 7. Lũy kế 8 tháng đạt 38,8 tỉ USD, tăng 16% so với cùng kì năm trước.
Các thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện lớn nhất sang Việt Nam là Hàn Quốc với 11 tỉ USD, giảm 7%; Trung Quốc hơn 10 tỉ USD, tăng 27%; Đài Loan 4,7 tỉ USD, tăng 33%; Nhật Bản 3,3 tỉ USD, tăng 24%…
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
Trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,2 tỉ USD, tăng 1,2% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng đạt 23 tỉ USD, giảm 3,6% so cùng kì 2019.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng nhập khẩu trong 8 tháng có xuất xứ từ Trung Quốc đạt 9,8 tỉ USD, tăng 5%; từ Hàn Quốc 3,9 tỉ USD, giảm 7% và từ Nhật Bản 2,9 tỉ USD, giảm 6%...
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy)
Nhập khẩu trong tháng đạt trị giá 1,67 tỉ USD, giảm 5,2% so với tháng trước. Lũy kế 8 tháng đạt 13,7 tỉ USD, giảm 16% so với cùng kì năm trước.
Trong 8 tháng, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỉ trọng 50% với 6,8 tỉ USD, giảm 10% so với cùng kì năm trước.
Điện thoại các loại và linh kiện
Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,62 tỉ USD, tăng 37% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 8,8 tỉ USD, giảm 2,3% so với cùng kì năm 2019.
Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là hai thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 8,14 tỉ USD, chiếm 92,9% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này.
Sắt thép các loại
Trong tháng nhập khẩu nhóm hàng này là 1,19 triệu tấn trị giá 653 triệu USD, giảm 18% về lượng và giảm 13% về trị giá. Tính chung 8 tháng, lượng nhập khẩu sắt thép các loại đạt 9,35 triệu tấn trị giá 5,4 tỉ USD, giảm 3% về lượng và giảm 16% về trị giá so với cùng kì năm 2019.
Sắt thép các loại nhập về nước ta có xuất xứ chủ yếu từ 5 thị trường chính là Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.

Chi tiết các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2020

STT

Nhóm/Mặt hàng chủ yếu

Tháng 8/2020 (USD)

So với tháng 7/2020 (%)

Lũy kế 8 tháng 2020 (USD)

So với cùng kì 2019 (%)

 

Tổng

22.716.887.674

2,8

161.867.348.537

-2,4

 

Trong đó: Doanh nghiệp FDI

12.648.430.278

7,1

90.123.366.870

-6,0

1

Hàng thủy sản

151.320.548

1,5

1.145.152.050

-3,8

2

Sữa và sản phẩm sữa

92.815.865

-7,3

761.198.028

10,1

3

Hàng rau quả

102.440.189

-20,0

818.406.746

-35,4

4

Hạt điều

208.976.959

6,6

1.202.140.459

-19,7

5

Lúa mì

14.815.639

-69,9

492.601.686

9,5

6

Ngô

248.837.554

-14,8

1.456.253.395

9,4

7

Đậu tương

43.885.446

-45,7

528.668.878

20,4

8

Dầu mỡ động thực vật

97.741.731

36,6

539.261.077

20,8

9

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

28.098.195

1,4

210.696.463

-6,2

10

Chế phẩm thực phẩm khác

75.034.494

11,3

609.792.767

1,8

11

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

402.388.633

26,8

2.584.381.575

0,0

12

Nguyên phụ liệu thuốc lá

33.451.672

26,6

151.303.662

-24,5

13

Quặng và khoáng sản khác

151.771.022

21,3

1.012.798.715

-6,0

14

Than các loại

330.955.540

24,2

2.835.436.026

5,7

15

Dầu thô

269.981.775

9,0

2.637.485.336

0,5

16

Xăng dầu các loại

217.064.013

-49,4

2.364.763.100

-40,2

17

Khí đốt hóa lỏng

87.273.526

32,2

533.204.464

-8,6

18

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

60.649.802

-26,4

571.052.483

-4,9

19

Hóa chất

397.917.835

1,4

3.156.394.452

-7,9

20

Sản phẩm hóa chất

461.646.966

-0,7

3.547.506.502

2,1

21

Nguyên phụ liệu dược phẩm

26.813.116

1,7

284.544.102

4,6

22

Dược phẩm

249.724.992

-15,2

2.120.280.805

4,1

23

Phân bón các loại

60.505.049

-23,8

648.448.227

-10,1

24

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

78.496.017

1,8

578.282.929

4,4

25

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

60.892.737

-8,5

473.684.043

-20,5

26

Chất dẻo nguyên liệu

674.095.876

0,5

5.254.333.368

-12,5

27

Sản phẩm từ chất dẻo

633.480.053

2,5

4.491.830.226

6,4

28

Cao su

119.832.229

13,8

757.111.572

0,8

29

Sản phẩm từ cao su

73.583.842

0,6

538.211.844

-8,7

30

Gỗ và sản phẩm gỗ

226.611.370

8,4

1.544.148.906

-7,8

31

Giấy các loại

126.142.141

-7,1

1.068.873.171

-8,7

32

Sản phẩm từ giấy

71.953.320

5,5

499.628.321

3,2

33

Bông các loại

172.252.971

-3,9

1.613.103.067

-15,7

34

Xơ, sợi dệt các loại

154.206.137

2,0

1.269.902.504

-21,8

35

Vải các loại

911.907.044

-10,3

7.448.323.486

-14,6

36

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

427.431.160

4,0

3.350.905.817

-14,7

37

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

110.343.154

-1,3

861.213.442

16,5

38

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

54.271.338

7,1

364.243.634

-23,1

39

Phế liệu sắt thép

167.068.329

28,0

960.637.566

-12,3

40

Sắt thép các loại

653.306.219

-12,9

5.425.850.334

-15,9

41

Sản phẩm từ sắt thép

392.266.935

3,7

2.700.299.073

2,6

42

Kim loại thường khác

505.254.344

5,3

3.781.737.341

-10,0

43

Sản phẩm từ kim loại thường khác

119.404.778

-3,5

882.998.986

-14,8

44

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

6.029.195.810

7,6

38.750.573.118

15,6

45

Hàng điện gia dụng và linh kiện

128.898.489

-19,3

1.409.382.792

4,3

 


Nguồn: doisongphaply