Theo tính toán số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, thương mại giữa Việt Nam và Anh 10 tháng đầu năm nay đạt gần 5 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 4,2 tỷ USD, tăng 9,6% và nhập khẩu 582,6 triệu USD, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2016. Như vậy, 10 tháng đầu năm nay Việt Nam đã xuất siêu sang thị trường Anh 3,8 tỷ USD.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp, trong đó điện thoại và linh kiện, dệt may, giày dép – đây là ba mặt hàng chủ lực – chiếm 63,5% tổng kim ngạch. Dẫn đầu kim ngạch là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, 1,6 tỷ USD, tăng 6,82%, đứng thứ hai là dệt may đạt 588 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại giảm nhẹ, giảm 0,23%, kế đến là giày dép đạt 571 triệu USD, tăng 12,25%.
Ngoài ba mặt hàng chính kể trên, thì xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản, máy vi tính & linh kiện, hạt điều và máy móc thiết bị phụ tùng là những mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu của các nhóm hàng xuất sang thị trường Anh đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 64,2% và ngược lại nhóm hàng với kim ngạch suy giảm chiếm 35,7%.
Đặc biệt trong 10 tháng đầu năm nay nhóm hàng sắt thép gia tăng xuất khẩu sang thị trường Anh mặc dù giá xuất giảm 63,56% còn 687,25 USD/tấn, với lượng 75,5 nghìn tấn, trị giá 51,9 triệu USD, tăng gấp hơn 44,5 lần về lượng và gấp hơn 14,9 lần về trị giá so với cùng kỳ 2016.
Ngoài nhóm hàng sắt thép thì xuất khẩu dây điện và dây cáp điện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng cũng có tốc độ tăng trưởng khá trên 100%, cụ thể dây điện và dây cáp điện tăng 500,28% đạt 6,3 triệu USD và máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng tăng 106,31%.
Bên cạnh những nhóm hàng có tốc độ xuất khẩu tăng trưởng thì những nhóm hàng với kim ngạch suy giảm mạnh như: hàng rau quả giảm 29,97%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 11,16%.
Ngược lại Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Anh máy móc thiết bị phụ tùng, dược phẩm, ô tô nguyên chiếc các loại….
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Anh 10 tháng 2017
Mặt hàng
|
T10/2017 (USD)
|
So với tháng 9/2017 (%)
|
10 tháng 2017 (USD)
|
So sánh cùng kỳ 2016 (%)
|
TỔNG
|
508.976.712
|
0,47
|
4.388.481.345
|
9,6
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
194.663.667
|
-11,01
|
1.629.164.367
|
6,82
|
Hàng dệt, may
|
49.279.859
|
-15,44
|
588.007.101
|
-0,23
|
Giày dép các loại
|
58.270.945
|
4,96
|
571.088.352
|
12,25
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
25.331.326
|
14,79
|
235.923.687
|
-7,95
|
Hàng thủy sản
|
40.931.916
|
38,2
|
233.027.025
|
35,05
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
36.770.774
|
115,81
|
202.902.346
|
-10,99
|
Hạt điều
|
13.900.973
|
11,02
|
131.163.136
|
24,23
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
14.355.585
|
5,89
|
110.836.289
|
106,31
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
9.066.542
|
1,68
|
83.498.031
|
11,49
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
6.579.814
|
-11,34
|
67.727.697
|
22,18
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
6.829.469
|
-32,72
|
64.173.603
|
49,15
|
Cà phê
|
3.482.628
|
-55,53
|
62.223.463
|
-10,85
|
Sắt thép các loại
|
9.498.190
|
-13,67
|
51.939.458
|
1.594,77
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.017.709
|
2,06
|
29.998.276
|
-10,92
|
Hạt tiêu
|
1.712.219
|
-3,24
|
24.485.587
|
-10,75
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.837.408
|
-38,78
|
23.460.777
|
45,42
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
2.676.947
|
27,14
|
21.889.037
|
-16,84
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.809.996
|
74,46
|
20.965.756
|
11,19
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.800.427
|
37
|
14.297.140
|
-11,16
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
2.049.076
|
22,72
|
13.862.288
|
10,72
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
1.037.784
|
-4,69
|
12.234.829
|
-17,86
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.241.091
|
23,73
|
10.503.671
|
36,9
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
970.163
|
61,25
|
8.405.641
|
13,41
|
Dây điện và dây cáp điện
|
1.574.262
|
-9,52
|
6.353.274
|
500,28
|
Hàng rau quả
|
526.379
|
20,52
|
5.301.249
|
-29,97
|
Cao su
|
232.243
|
70,47
|
2.424.405
|
27,94
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
296.682
|
6,58
|
2.112.810
|
43,47
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
239.872
|
58,92
|
1.605.471
|
-10,64
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)