Trong số rất nhiều thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý của Việt Nam, thì Hồng Kông và Mỹ là 2 thị trường chủ đạo, chiếm tới 86,1% tổng kim ngạch xuất khẩu đá quí, kim loại quí của cả nước.
Hồng Kông đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, 7 tháng đầu năm 2020 đạt 981,4 triệu USD, chiếm 74,13% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt mức tăng mạnh 2.581% so với cùng kỳ năm 2019.
Mỹ đứng thứ hai về kim ngạch, với 158,42 triệu USD, giảm 26,9% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tính riêng tháng 7 đạt 31,42 triệu USD, giảm 13% so với tháng 6/2020.
Đứng sau 2 thị trường chủ đạo trên, là các thị trường đạt kim ngạch tăng trưởng dương như: Pháp đạt 12,95 triệu USD, tăng 10,9%; Bỉ đạt 11,37 triệu USD, tăng 10,9%; Hàn Quốc đạt 10,94 triệu USD, tăng 0,83%.
Ngược lại, xuất khẩu đá quý, kim loại quý lại sụt giảm ở một số thị trường như: UAE giảm 79%; Đức giảm 42%; Australia giảm 28%.
Xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm 7 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 7/2020
|
+/- so với tháng 6/2020 (%)
|
7 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng 7T 2020 (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
415.265.873
|
22,69
|
1.323.821.784
|
25,44
|
100
|
Hồng Kông (TQ)
|
367.888.075
|
26,79
|
981.350.956
|
2.581,12
|
74,13
|
Mỹ
|
31.422.236
|
-12,70
|
158.426.741
|
-26,93
|
11,97
|
Nhật Bản
|
3.940.430
|
14,32
|
30.918.898
|
-7,58
|
2,34
|
Pháp
|
2.184.969
|
212,02
|
12.952.804
|
10,89
|
0,98
|
Bỉ
|
1.196.345
|
-50,32
|
11.373.180
|
10,85
|
0,86
|
Hàn Quốc
|
2.153.617
|
43,65
|
10.941.992
|
7,89
|
0,83
|
Australia
|
903.968
|
48,83
|
5.644.212
|
-28,38
|
0,43
|
Thái Lan
|
501.102
|
43,02
|
1.820.620
|
104,20
|
0,14
|
UAE
|
|
-100,00
|
1.525.134
|
-79,99
|
0,12
|
Tây Ban Nha
|
351.274
|
478,72
|
1.281.992
|
-13,71
|
0,10
|
Đức
|
164.136
|
88,16
|
1.065.432
|
-42,27
|
0,08
|
Đài Loan (TQ)
|
60.131
|
1,40
|
415.400
|
-15,08
|
0,03
|