Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2017, Việt Nam đã xuất khẩu sang Đài Loan 769 triệu USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Việt Nam xuất khẩu sang Đài Loan chủ yếu các mặt hàng điện thoại và linh kiện, hàng dệt may, máy móc thiết bị, sắt thép, rau quả, gạo, hạt điều…. trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang Đài Loan thời gian này, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực, chiếm 14,4% tổng kim ngạch,đạt 111,1 triệu USD, tăng 55,37% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, tăng 15,36%, đạt 66,1 triệu USD, kế đến là hàng dệt may tuy nhiên tốc độ xuất khẩu sang Đài Loan giảm 20,56%, tương ứng với 63,7 triệu USD…
Nhìn chung, 4 tháng đầu năm xuất khẩu hàng hóa sang Đài Loan đều tăng trưởng kim ngạch, chiếm 65%, trong đó xuất khẩu máy ảnh máy quay phim và linh kiện tăng mạnh đột biến, tăng 3115,2%, tuy kim ngạch chỉ đạt 790,7 nghìn USD. Ngược lại, số hàng hóa với tốc độ suy giảm kim ngạch chỉ chiếm 35% và trong đó xuất khẩu phân bón giảm mạnh nhất, giảm 27,53%.
Ngoài ra, xuất khẩu một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá như: sắt thép các loại tăng 1368,49%; chất dẻo nguyên liệu tăng 205,18%, dây điện và dây cáp điện tăng 92,73%.
Thống kê TCHQ xuất khẩu sang Đài Loan 4 tháng 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
4 tháng 2017
|
4 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
769.085.600
|
632.479.119
|
21,60
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
111.166.896
|
71.548.807
|
55,37
|
máy vi tính, sản phẩm đện tử và linh kiện
|
66.171.842
|
57.363.230
|
15,36
|
hàng dệt, may
|
63.768.745
|
80.270.476
|
-20,56
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
56.937.014
|
40.642.223
|
40,09
|
sắt thép các loại
|
48.906.214
|
3.330.369
|
1.368,49
|
giày dép các loại
|
36.974.263
|
31.178.151
|
18,59
|
hàng thủy sản
|
28.793.979
|
28.629.129
|
0,58
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
27.904.270
|
25.832.089
|
8,02
|
xơ, sợi dệt các loại
|
26.056.051
|
16.286.327
|
59,99
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
19.120.653
|
19.194.985
|
-0,39
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
15.150.396
|
11.848.655
|
27,87
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
14.596.624
|
11.858.945
|
23,09
|
cao su
|
14.495.602
|
9.563.481
|
51,57
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
14.250.915
|
12.401.158
|
14,92
|
sản phẩm gốm sứ
|
14.243.800
|
16.353.366
|
-12,90
|
sản phẩm từ sắt thép
|
12.112.759
|
12.130.708
|
-0,14
|
hàng rau quả
|
10.507.758
|
11.488.463
|
-8,54
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
9.884.661
|
12.365.058
|
-20,06
|
sản phẩm hóa chất
|
7.433.031
|
6.490.437
|
14,52
|
clanhke và xi măng
|
7.397.721
|
10.677.650
|
-30,72
|
hóa chất
|
6.799.019
|
6.047.243
|
12,43
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
6.453.508
|
6.659.269
|
-3,09
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
6.428.527
|
5.772.077
|
11,37
|
Chè
|
6.280.488
|
5.603.858
|
12,07
|
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
|
5.202.065
|
5.998.525
|
-13,28
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
5.161.366
|
5.518.833
|
-6,48
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
5.122.845
|
3.944.654
|
29,87
|
sản phẩm từ cáou
|
4.555.809
|
4.005.161
|
13,75
|
hạt điều
|
4.296.853
|
4.009.216
|
7,17
|
gạo
|
4.155.451
|
8.286.926
|
-49,86
|
chất dẻo nguyên liệu
|
3.893.399
|
1.275.791
|
205,18
|
đồ chơi,dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.545.724
|
1.929.906
|
31,91
|
quặng và khoáng sản khác
|
2.102.766
|
2.355.458
|
-10,73
|
than đá
|
1.774.673
|
1.130.100
|
57,04
|
dây điện và dây cáp điện
|
1.687.011
|
875.331
|
92,73
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.520.427
|
1.945.336
|
-21,84
|
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
1.294.941
|
1.554.748
|
-16,71
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
790.747
|
24.594
|
3.115,20
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
210.105
|
145.275
|
44,63
|
phân bón các loại
|
176.950
|
244.154
|
-27,53
|
Việc Việt Nam có xuất khẩu được thịt lợn HS0203 sang Đài Loan trong tương lai hay không, còn phụ thuộc vào việc đàm phán mở cửa thị trường giữa hai bên.
Theo số liệu của Cục Thương mại quốc tế Đài Loan (BOFT), tình hình Đài Loan nhập khẩu thịt lợn những năm gần đây như sau:
+ Thịt lợn (HS0203: tươi sống, ướp lạnh, đông lạnh) năm 2015 Đài Loan tổng nhập trên 175,9 triệu USD, năm 2016 tổng nhập trên 137,8 triệu USD, giảm 21,63%. Trong đó, nhóm thịt lợn khác (HS0203.29) nhập khẩu chiếm trung bình tới 99% tổng kim ngạch nhập khẩu thịt lợn trong kỳ.
+ Thị trường nhập khẩu chủ yếu từ châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á. Trong đó, châu Âu chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 63,4% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tương tự, Bắc Mỹ chiếm khoảng 36,1%, châu Á chiếm khoảng 0,48%.
+ Trong khu vực Bắc Mỹ, nhập khẩu từ Mỹ năm 2015 đạt trên 18,9 triệu USD, năm 2016 đạt trên 11,1 triệu USD, giảm 41,17%. Nhập từ Canada năm 2015 đạt trên 55,6 triệu USD, năm 2016 đạt trên 29,9 triệu USD, giảm 46,16%. Tại châu Á, Đài Loan nhập khẩu 100% từ Nhật Bản. Năm 2015 nhập từ Nhật Bản đạt 665508 USD, năm 2016 đạt 816824 USD, tăng 22,73%.
+ Đài Loan chưa nhập thịt lợn HS0203 từ Việt Nam. Việc Việt Nam có xuất khẩu được thịt lợn HS0203 sang Đài Loan trong tương lai hay không, còn phụ thuộc vào việc đàm phán mở cửa thị trường giữa hai bên.