Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2020 cả nước xuất khẩu 882.019 tấn sắt thép, thu về 418,1 triệu USD, giá trung bình 474 USD/tấn, tăng mạnh 105,9% về lượng, tăng 70,3% về kim ngạch nhưng giá giảm 17,3% so với tháng 5/2020.
Cộng chung trong 6 tháng đầu năm 2020 lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước đạt 3,91 triệu tấn, tương đương 2,09 tỷ USD, giá 533,2 USD/tấn, tăng 14,7% về lượng nhưng giảm 5,6% về kim ngạch và giảm 17,6% về giá so với 6 tháng đầu năm 2019.
Xuất khẩu sắt thép sang Trung Quốc trong tháng 6/2020 tăng mạnh, tăng 439% về lượng và tăng 401,3% về kim ngạch so với tháng 5/2020, đạt 489.685 tấn, tương đương 188,96 triệu USD, đưa Trung Quốc vượt qua Campuchia vươn lên đứng đầu về thị trường tiêu thụ sắt thép của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2020, với 1,06 triệu tấn, tương đương 422,65 triệu USD, giá 398,9 USD/tấn, tăng mạnh 1.382,4% về lượng, tăng 1.051,8% về kim ngạch nhưng giảm 22,3% về giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 27,1% trong tổng lượng và chiếm 20,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Campuchia xuống vị tria thứ 2 với 744.330 tấn, tương đương 394,7 triệu USD, giá 530,3 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 15,7%, 25,2% và 11,3%.
Xuất khẩu sang Malaysia đạt 324.052 tấn, tương đương 184,13 triệu USD, giá 568,2 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 13,3%, 20,2% và 8%.
Nhìn chung trong 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, các thị trường giảm mạnh như: Ai Cập giảm 96% cả về lượng và kim ngạch, đạt 51 tấn, tương đương 0,04 triệu USD; Saudi Arabia giảm 89% cả về lượng và giảm 87,4% kim ngạch, đạt 550 tấn, tương đương 0,43 triệu USD; Nhật Bản giảm 67,3% về lượng và giảm 61,5% kim ngạch, đạt 51.879 tấn, tương đương 32,97 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Đức tăng 394,4% về lượng và tăng 292,7% về kim ngạch, đạt 1.775 tấn, tương đương 2,35 triệu USD; Brazil tăng 200,3% về lượng và tăng 149% về kim ngạch, đạt 16.602 tấn, tương đương 12,44 triệu USD; Bangladesh tăng 80% cả về lượng và kim ngạch, đạt 1.993 tấn, tương đương 1,28 triệu USD.
Đối với thị trường Australia, sắt thép của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này khối lượng không nhiều, chỉ 17.307 tấn, tương đương 12,77 triệu USD, giảm 15,2% về lượng và giảm 21,9% kim ngạch; mới đây Ủy ban chống bán phá giá Australia (ADC) đã thông báo khởi xướng điều tra 2 vụ việc về chống bán phá giá (CBPG) và chống trợ cấp (CTC) đối với một số sản phẩm thép mạ hợp kim nhôm kẽm (aluminium zinc coated steel) có xuất xứ từ Việt Nam và một số quốc gia khác (vụ việc 558 và 559). Cụ thể, vụ việc 558 với thép mạ hợp kim nhôm kẽm có chiều rộng từ 600 mm trở lê, phân loại theo mã HS là 7210.61 và 7225.99; thời kỳ điều tra từ 1/4/2019 đến 31/3/2020. Thời kỳ điều tra thiệt hại từ 1/4/2016 đến nay.
Các quốc gia/lãnh thổ bị điều tra chống bán phá giá gồm Việt Nam, Đài Loan và Hàn Quốc. Quốc gia bị điều tra chống trợ cấp chỉ có duy nhất Việt Nam. Vụ việc 559 với thép mạ hợp kim nhôm kẽm có chiều rộng dưới 600 mm, phân loại theo mã HS là 7212.50 và 7226.99; thời kỳ điều tra từ 1/4/2019 đến 31/3/2020; thời kỳ điều tra thiệt hại từ 1/4/2016 đến nay. Các quốc gia/lãnh thổ bị điều tra chống bán phá giá gồm Việt Nam và Trung Quốc. Các quốc gia bị điều tra chống trợ cấp gồm Việt Nam và Trung Quốc.
Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ) 

 

 

Thị trường

6 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

3.911.971

2.085.929.224

14,7

-5,6

100

100

Trung Quốc đại lục

1.059.596

422.653.420

1.382,37

1.051,81

27,09

20,26

Campuchia

744.330

394.697.751

-15,69

-25,21

19,03

18,92

Malaysia

324.052

184.131.424

-13,3

-20,21

8,28

8,83

Thái Lan

300.483

162.784.471

47,23

34,34

7,68

7,8

Indonesia

220.853

131.260.528

-39,77

-46,49

5,65

6,29

Philippines

239.289

102.428.904

43,58

23,42

6,12

4,91

Mỹ

96.134

86.654.692

-66,24

-61,18

2,46

4,15

Hàn Quốc

139.132

75.801.730

2,64

-17,55

3,56

3,63

Đài Loan (TQ)

129.806

67.456.437

85,74

54,5

3,32

3,23

Lào

62.102

39.685.269

-4,8

-14,96

1,59

1,9

Bỉ

52.078

34.273.385

-44,93

-45,85

1,33

1,64

Nhật Bản

51.879

32.968.462

-67,27

-61,48

1,33

1,58

Italia

20.476

25.202.404

-70,73

-40,99

0,52

1,21

Tây Ban Nha

27.901

21.191.924

18,18

14,53

0,71

1,02

Anh

30.917

21.143.279

94,74

78,99

0,79

1,01

Ấn Độ

20.244

18.439.367

-62,24

-55,54

0,52

0,88

Singapore

31.675

14.824.024

125,01

52,85

0,81

0,71

Pakistan

25.836

12.895.007

-22,19

-21,34

0,66

0,62

Australia

17.307

12.769.956

-15,2

-21,87

0,44

0,61

Myanmar

19.446

12.627.560

-8,49

-19,64

0,5

0,61

Brazil

16.602

12.444.379

200,27

149,09

0,42

0,6

Nga

2.328

2.429.052

-35,67

-33,17

0,06

0,12

Đức

1.775

2.353.029

394,43

292,69

0,05

0,11

U.A.E

3.326

2.345.801

-42,41

-43,42

0,09

0,11

Bangladesh

1.993

1.277.835

80,2

80,15

0,05

0,06

Thổ Nhĩ Kỳ

579

710.195

-44,86

-52,57

0,01

0,03

Achentina

409

540.316

-14,44

-46,1

0,01

0,03

Saudi Arabia

550

434.266

-89

-87,37

0,01

0,02

Kuwait

422

297.894

-23,41

-30,93

0,01

0,01

Hồng Kông (TQ)

87

245.971

6,1

-14,17

0

0,01

Ai Cập

51

38.971

-96,34

-95,81

0

0

 

Nguồn: VITIC