Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2017 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ đạt trên 3 tỷ USD, tăng 38,8% so với cùng kỳ năm trước.
Ấn Độ nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu là nhóm hàng điện thoại và linh kiện, chiếm 15,42% tổng kim ngạch, đạt 473,1 triệu USD, tăng 49,91%, kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử tăng 60,38%, đạt 429,8 triệu USD và kim loại thường đạt 371,6 triệu USD, tăng 91,21% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài những mặt hàng kể trên, Ấn Độ còn nhập từ Việt Nam các nhóm hàng nông sản như: cà phê, cao su, hạt tiêu, chè…. Nhìn chung 10 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Ấn Độ đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 77,78% trong đó có những nhóm hàng tăng trên 100% như: thức ăn gia súc và nguyên tăng 186,10%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 105,08%.
Đặc biệt, nhóm hàng sắt thép và than đá trong thời gian này Ấn Độ lại tăng mạnh nhập khẩu từ Việt Nam. Cụ thể, Ấn Độ đã nhập khẩu 148,1 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 116,7 triệu USD, giá bình quân 787,9 USD/tấn, tăng gấp hơn 18,3 lần về lượng và hơn gấp 15,5 lần về trị giá, giá bình quân giảm 15,2%. Đối với nhóm hàng than đá Việt Nam đã xuất 59,5 nghìn tấn sang Ấn Độ trong 10 tháng năm 2017, trị giá 42,7 triệu USD, giá xuất bình quân 718 USD/tấn, tăng gấp hơn 3,6 lần về lượng, gấp hơn 21,8 lần về giá trị và gấp hơn 6 lần về giá so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, nhóm hàng kim ngạch với mức độ suy giảm chỉ chiếm 22,2% trong đó nhóm hàng sản phẩm mây tre cói giảm mạnh, giảm 81,18% tương ứng với 273,8 nghìn USD.
Đáng chú ý, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ thời gian này thiếu vắng nhóm hàng xơ sợi dệt so với 10 tháng năm 2016.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 10 tháng 2017

Nhóm/mặt hàng

10 tháng 2017 (USD)

10 tháng 2016 (USD)

So sánh (%)

Tổng

3.069.157.892

2.211.179.837

38,80

Điện thoại các loại và linh kiện

473.190.590

315.656.147

49,91

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

429.853.221

268.014.668

60,38

Kim loại thường khác và sản phẩm

371.663.996

194.374.105

91,21

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

268.094.788

180.738.962

48,33

Hóa chất

191.412.669

163.399.253

17,14

Sắt thép các loại

116.704.492

7.526.291

1.450,62

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

102.558.222

35.846.776

186,10

Phương tiện vận tải và phụ tùng

73.213.322

61.618.599

18,82

Cà phê

71.294.042

62.759.744

13,60

Cao su

71.228.497

103.601.074

-31,25

Hạt tiêu

68.800.220

76.400.821

-9,95

Sản phẩm từ sắt thép

52.907.438

44.961.740

17,67

Gỗ và sản phẩm gỗ

49.929.363

44.294.429

12,72

Giày dép các loại

49.449.301

36.982.546

33,71

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

47.459.370

39.328.547

20,67

Hàng dệt, may

46.468.547

29.369.641

58,22

Than đá

42.742.195

1.954.901

2.086,41

Sản phẩm hóa chất

37.282.843

34.079.414

9,40

Hạt điều

35.227.321

22.902.048

53,82

Chất dẻo nguyên liệu

25.360.882

15.574.352

62,84

Hàng thủy sản

15.678.872

16.414.051

-4,48

Sản phẩm từ chất dẻo

15.497.188

7.556.625

105,08

Sản phẩm từ cao su

4.316.073

3.214.349

34,28

Chè

1.873.451

1.553.433

20,60

Sản phẩm gốm, sứ

1.550.927

2.148.115

-27,80

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

461.155

521.408

-11,56

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

273.889

1.455.307

-81,18

(tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet