(Vinanet) Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 4 cả nước xuất khẩu 15.489 tấn hạt tiêu, thu về 100,73 triệu USD (giảm 9,4% về lượng và giảm 10,91% về kim ngạch so với tháng trước đó); đưa lượng hạt tiêu xuất khẩu cả 4 tháng đầu năm lên 53.617 tấn, trị giá 353,11 triệu USD (tăng 12,9% về lượng và tăng 9,73% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).

Về thị trường xuất khẩu, Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim ngạch với 74,99 triệu USD, chiếm 21,24% tổng kim ngạch, tăng mạnh trên 100% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ 2 là thị trường Đức với 39,93 triệu USD, chiếm 11,31%, tăng 16,15%; tiếp đến thị trường U.A.E 23,89 triệu USD, chiếm 6,77%, giảm 25,61%; Siangapore 20,49 triệu USD, chiếm 5,8%, tăng 11,74%; Hà Lan 20,32 triệu USD, chiếm 5,75%, giảm 24,77%.

Giá tiêu xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm đạt 6.591 USD/tấn giảm 3,4% so với cùng kỳ năm 2012. Giá xuất khẩu hạt tiêu đen bình quân 4 tháng đạt 6.227 đô la/tấn, giảm 127 đô la so với cùng kỳ, tương tự giá xuất khẩu bình quân tiêu trắng cũng giảm 391 đô la xuống còn 8.884 đô la/tấn.

Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường 4 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD
    
Thị trường
 
T4/2013
 
4T/2013

% tăng, giảm KN T4/2013 so với T3/2013

% tăng, giảm KN T4/2013 so với T4/2012

% tăng, giảm KN 4T/2013 so với cùng kỳ

Tổng cộng
100.730.909
353.114.560
-10,91
-9,97
+9,73
Hoa Kỳ
22.973.788
74.989.082
+2,94
+21,74
+100,15
Đức
11.660.135
39.930.908
-11,00
-5,28
+16,15
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
5.720.194
23.891.409
-26,47
-53,84
-25,61
Singapore
7.252.656
20.492.622
+94,78
+68,84
+11,74
Hà Lan
3.833.751
20.317.323
-51,33
-41,54
-24,97
Ấn Độ
3.841.809
16.420.626
-11,68
-40,12
-24,92
Ai Cập
3.739.041
15.589.743
-42,50
-44,94
-16,87
Anh
2.194.377
10.453.581
-39,36
-28,76
+12,44
Tây Ban Nha
4.429.125
10.448.712
+22,10
+0,01
-50,86
Nga
3.488.729
9.916.202
-9,61
+9,74
+41,25
Hàn Quốc
1.782.978
7.395.838
-31,00
+20,90
+17,58
Ba Lan
1.764.872
6.327.308
-0,62
+51,04
+78,89
Pakistan
1.364.229
5.525.620
-50,24
-61,74
-32,07
Nhật Bản
1.629.409
5.395.996
+31,99
+16,69
-3,06
Nam Phi
1.165.413
5.195.333
-47,15
+37,52
+118,94
Philippines
1.470.643
4.880.229
+26,28
+51,31
+29,26
Italia
1.812.282
4.539.955
+47,96
+36,08
+27,57
Thái Lan
1.339.276
4.021.356
+20,48
+41,59
+81,60
Ucraina
1.417.220
3.611.258
+61,84
-38,24
-36,95
Australia
401.438
3.422.520
-41,49
-52,89
+30,94
Canada
1.283.117
3.303.046
+110,00
+245,90
+74,23
Pháp
1.136.268
3.300.636
+5,05
-13,97
+14,21
Malaysia
649.343
2.780.594
-29,66
-33,80
+11,08
Thổ Nhĩ Kỳ
473.930
2.216.268
-62,63
-59,12
-41,77
Bỉ
168.000
1.449.570
-0,90
-75,87
-22,09
Cô Oét
188.764
615.094
-13,82
-56,17
+15,55
Indonesia
104.560
345.560
-56,61
+65,97
+448,51

Theo hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, canh tác vụ tiêu 2013 gặp thời tiết không thuận, tháng 6-2012, đúng vào thời kỳ ép nước để tiêu phân hóa mầm hoa, thì gặp trận bão số 1, sau đó mưa lớn kéo dài ngày nên cây tiêu phát lộc, lá, ít nụ hoa. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giảm năng suất tiêu ở hầu hết các tỉnh. Đa số những vườn tiêu đã khai thác trên 10 năm, nay cây tiêu già cỗi, xuống cấp. Đến nay các tỉnh trồng tiêu trọng điểm đã thu hoạch xong.

Sản lượng vụ tiêu 2013 của Việt Nam ước 90.000-95.000 tấn (giảm 21% so với vụ 2012). Tồn kho cuối năm 2012 chuyển sang đầu 2013 ước 5.000 tấn. Tổng nguồn cung năm 2013 ước 95.000-100.000 tấn. Trừ tiêu thụ trong nước khoảng 5.000 tấn. Lượng xuất khẩu năm 2013 ước 90.000 - 95.000 tấn.

Theo Bộ NN&PTNT, xuất khẩu hạt tiêu cả nước tháng 5 ước đạt 14 nghìn tấn, kim ngạch đạt 93 triệu USD đưa khối lượng tiêu xuất khẩu 5 tháng lên 68 nghìn tấn với giá trị kim ngạch xuất khẩu 446 triệu USD, tăng 13,9% về lượng và tăng 9,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá tiêu Việt Nam trong tháng 5 chịu tác động bởi sự giảm giá của tiêu Ấn Độ trên thị trường quốc tế do tỷ giá đồng rupee liên tục giảm so với USD trong thời gian qua. Giá tiêu có thể sẽ tiếp tục giảm nhẹ và lượng xuất khẩu tăng do lo ngại lượng cung tiêu từ Indonesia sẽ tăng trong tháng 7, khi nước này thu hoạch.

 

Nguồn: Vinanet