(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính riêng tháng 8/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 325,6 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 105,2 triệu USD,tăng 2,3% về lượng và tăng 1,9% về trị giá so với tháng 7/2014, nâng lượng phân bón nhập khẩu 8 tháng 2014 lên 2,48 triệu tấn, trị giá 790 triệu USD, giảm 15,3% về lượng và giảm 30,1% về trị giá so với 8 tháng 2013.

Từ đầu năm cho đến nay, các chủng loại phân bón được nhập về là SA, Kali, DAP, NPK và Urê trong đó SA được nhập về nhiều nhất, chiếm 27,6% tổng khối lượng nhập, tương đương 688,1 nghìn tấn, trị giá 92,9 triệu USD, giảm 8,44% về lượng và giảm 33,95% về trị giá so với cùng kỳ.

Trong tháng 8/2014,  phân SA được nhập về nhiều từ thị trường Trung Quốc, với đơn giá trung bình khoảng 106 USD/Tấn, CIF, Cảng Đình Vũ – Hải Phòng.

Tham khảo giá nhập khẩu phân SA trong tháng 8/2014

Chủng loại
ĐVT
Đơn giá (USD)
Cảng, cửa khẩu
PTTT

Phân đạmSA( AMMONIUMSULPHATE),(NH4)2SO4 ,Hàm l­ợng N >=20,5%, S>=24%, Độ ẩm <=1%, Đóng bao 50kg, Do TQSX.

tấn
106
GREEN PORT (HP)
CIF

Phân đạmSA( AMMONIUMSULPHATE),(NH4)2SO4 ,Hàm l­ợng N >=20,5%, S>=24%, Độ ẩm <=1%, Đóng bao 50kg, Do TQSX.

tấn
106
Cảng Đình Vũ - HP
CIF

Phân bón amoni sulphat (SA) dạng bột, trọng l­ợng tịnh 50kg/bao, hàng mới 100%

tấn
120
Cảng Cát Lái (HCM)
CIF

PHÂN BóN S A ( AMMONIUM SULPHATE) TP: NITROGEN: 21.0%(+/-0.5%). MOISTURE: 0.5% MAX. SULFUR: 24.0% MIN. COLOR: WHITE

tấn
151
Cảng Cát Lái (HCM)
CFR

Phân bón AMMONIUM SULFATE (SA), hàm l­ợng N: 20.5%,hàng đóng bao đồng nhất 50kgs/bao, hàng mới 100%

tấn
103
Cảng Đoàn Xá - HP
CIF

Phân bón SA(Ammonium Sulphate)40kg/bao

tấn
117
Cảng Cát Lái (HCM)
CFR

Phân bón vô cơ Ammonium Sulphate (SA) dạng bột, màu trắng. Công thức hóa học: (NH4)2SO4. Hàm l­ợng: Nitơ >= 20.5%, Độ ẩm =< 1% . Hàng mới 100%, đóng bao (50kg/bao). Trung Quốc sản xuất.

tấn
112
Cảng Đình Vũ - HP
CIF

Phân bón Ammonium Sulphate (SA), đóng gói 50kg/bao

tấn
120
Cảng Cát Lái (HCM)
CIF

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Chủng loại được về nhiều thứ hai là Kali với 661,9 nghìn tấn, trị giá 223,7 triệu USD, tăng 3,16% về lượng nhưng giảm 23,05% về trị giá.

Kế đến là DAP, đạt 585,5 nghìn tấn, trị giá 261,2 triệu USD, tăng 67,29% về lượng nhưng giảm 7,72% về trị giá.

Phân NPK và Urê được nhập khẩu lần lượt 151,6 nghìn tấn và 119 nghìn tấn, so với cùng kỳ năm trước, hai loại phân bón này đều giảm cả về lượng và trị giá.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về chủng loại phân bón nhập khẩu trong 8 tháng 2014

ĐVT: lượng (tấn); Trị giá (USD)

 
Phân bón
NK 8T/2014
 
NK 8T/2013
 
% so sánh
 
lượng
trị giá
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Tổng
2.488.319
790.039.319
2.916.128
1.122.618.757
-14,67
-29,63
SA
688.126
92.907.141
751.576
140.651.959
-8,44
-33,95
Kali
661.998
223.791.944
641.737
290.831.188
3,16
-23,05
DAP
585.542
261.202.858
350.015
283.062.040
67,29
-7,72
NPK
151.614
66.144.726
362.824
175.084.233
-58,21
-62,22
ure
119.014
36.399.476
411.674
141.699.152
-71,09
-74,31
NG.Hương
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet