VINANET - Nhật Bản là một trong những thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Theo số liệu thống kê chính thức, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 5/2011 sang thị trường Nhật Bản đạt 869,7 triệu USD , tăng 38,38% so với tháng 5/2010, nâng kim ngạch xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2011 sang thị trường này đạt trên 3,6 tỷ USD, tăng 27,76% so với cùng kỳ năm 2010.

Dệt may – mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản trong 5 tháng đầu năm với kim ngạch 581,1 triệu USD, tăng 45,06% so với cùng kỳ năm trước.

Tham khảo một số chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản trong tháng 5/2011

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá

Cảng, cửa khẩu

PTTT

khăn mặt

cái

2.44

Cảng Vict

FOB

áo jacket nữ lông vũ

chiếc

28.33

ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)

FOB

áo jacket nam 2 lớp

chiếc

34.22

Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)

FOB

Nếu không kể dầu thô, thì mặt hàng thủy sản đứng thứ 3 sau máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng với kim ngạch trong tháng đạt 65,7 triệu USD, tăng 3,02% so với tháng 5/2010, nâng kim ngạch 5 tháng đầu năm xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật đạt 301,3 triệu tăng 4,27% so với cùng kỳ năm 2010.

Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP) cho biết, xuất khẩu cá ngừ vào Nhật Bản có xu hướng tăng mạnh với mức giá cao sau khi nước này phải hứng chịu những thảm hoạ động đất và sóng thần.

Trong 5 tháng đầu năm, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đạt sản lượng trên 434 tấn, giá trị trên 3 triệu USD, tăng 264,5% so với cùng kỳ năm 2010. Giá xuất khẩu trung bình cũng tăng mạnh với mức giá là 6,98 USD/kg, tăng 32% so với mức giá 5,29 USD/kg của năm 2010. Trong đó, sản phẩm cá ngừ nguyên liệu chiếm tới 89,5%, sản phẩm cá ngừ chế biến chiếm 10,5% trong tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ sang thị trường này. Hiện sau Nhật Bản, Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn và ổn định, chiếm tới 53,6% tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam.

Cũng theo VASEP, tháng 5 là tháng thứ 2 liên tiếp xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản giảm. Dư lượng kháng sinh và hoá chất cấm sử dụng vẫn là trở ngại lớn đối với tôm Việt Nam xuất sang thị trường này.

Tham khảo mặt hàng hải sản xuất khẩu sang Nhật Bản trong tháng 5/2011

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá

Cảng, cửa khẩu

PTTT

Cá ngừ tươi ướp đỏ

kg

6.00

Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)

FOB

Khụ cỏ trớch tẩm 6-7

kg

5.40

Cảng Cỏt Lỏi (Hồ Chớ Minh)

FOB

Cá ngừ t­ơi ­ớp đá

kg

9.00

Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)

FOB

Khô cá trích tẩm

kg

6.50

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Chả Cá Đổng Đông Lạnh SSS (Hàng đóng gói đồng nhất, NW: 20kg/ thùng carton)

kg

2.90

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Chả Cá Mối Đông Lạnh A (Hàng đóng gói đồng nhất, NW: 20kg/ thùng carton)

kg

1.90

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Sáu tháng đầu năm 2011, tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới cùng thảm họa động đất sóng thần ở Nhật Bản ảnh hưởng không nhỏ đến các đơn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Theo các doanh nghiệp (DN) chuyên làm hàng xuất khẩu sang Nhật Bản, việc giao dịch tạm ngưng trong hai tuần (từ ngày 11-3, xảy ra sóng thần), khiến nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh lo lắng. Tuy nhiên, từ ngày 22-3 trở đi, lượng hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản dồn về các cảng Cát Lái, Tân Cảng, Phước Long khá lớn. Các lô hàng thủy hải sản, bún gạo, bánh tráng, bánh tôm các loại bàn làm bằng gỗ cao-su, ván ép, gia dụng... được tháo rời, đóng trong các công-ten-nơ liên tục đưa ra cảng. Chỉ riêng tại cảng Cát Lái từ cuối tháng 3 trở đi, mỗi ngày giá trị hàng xuất khẩu qua Nhật Bản đạt gần một triệu USD.

Cũng do cần nhập nhiều hàng, hơn nữa một số đối tác Nhật Bản chuyển đơn hàng từ các nước khu vực sang Việt nam cho nên đã chấp nhận tăng thêm khoảng 10% giá đơn hàng, bù đắp phần nào chi phí nguyên liệu đầu vào tăng quá cao, đã tạo động lực cho DN ở TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam chuyên xuất khẩu thực phẩm chế biến, trái cây tươi, đồ gỗ... đẩy mạnh thu mua, sản xuất để kịp giao hàng.

Phó Cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh, Bộ Công thương Nguyễn Trung Dũng, nguyên tham tán thương mại Việt Nam tại Nhật Bản cho biết, sau thảm họa kép động đất và sóng thần, Nhật Bản sẽ bước vào thời kỳ tái thiết với tốc độ nhanh. Do đó nhu cầu nhập khẩu rất lớn. Quan trọng nhất, các DN Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chí chất lượng như cam kết. Ngoài ra, nhân thời điểm này, các DN Việt Nam cần tiếp tục tận dụng các ưu đãi của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản để đẩy mạnh xuất khẩu hàng sang Nhật Bản.

Chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản tháng 5, 5 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T5/2011

KNXK 5T/2011

% tăng giảm KN so với T5/2010

% tăng giảm KN so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

869.719.753

3.670.732.203

38,38

27,76

hàng dệt, may

116.139.457

581.119.833

45,43

45,06

Dầu thô

235.846.012

491.866.079

793,52

378,94

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

77.798.746

327.246.705

9,59

0,89

Hàng thủy sản

65.703.713

301.339.467

3,02

4,27

Hàng rau quả

4.142.434

17.220.220

33,42

25,08

Hạt điều

626.450

2.424.566

9,87

37,50

cà phê

11.872.201

60.170.873

86,13

43,95

hạt tiêu

720.706

4.736.409

36,02

55,76

sắn và các sản phẩm từ sắn

248.693

1.751.668

155,79

47,71

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.071.903

10.927.397

39,16

29,55

Than đá

27.082.748

116.817.376

38,17

22,25

Xăng dầu các loại

26.422

206.917

 

-98,50

Quặng và khoáng sản khác

1.085.847

4.167.086

186,50

-15,07

hóa chất

3.506.185

18.008.816

-7,24

1,11

sản phẩm hóa chất

10.380.347

45.505.747

55,26

77,83

chất dẻo nguyên liệu

3.006.143

19.799.598

-20,79

6,21

sản phẩm từ chất dẻo

22.518.238

109.827.712

11,01

17,52

cao su

3.818.960

20.071.858

105,34

96,13

sản phẩm từ cao su

5.554.557

24.307.248

25,63

17,41

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

10.030.074

57.196.328

27,19

55,69

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.266.259

11.775.359

1,60

-7,81

gỗ và sản phẩm gỗ

43.146.867

205.781.447

54,73

32,73

giấy và các sản phẩm từ giấy

4.463.718

27.147.591

-43,50

-21,35

giày dép các loại

15.813.309

105.671.311

81,72

67,66

sản phẩm gốm, sứ

3.446.483

19.116.047

11,86

28,36

thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.284.468

8.869.345

-80,24

-69,55

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.045.982

14.355.337

-1,49

17,73

sắt thép các loại

646.861

3.377.384

48,80

45,39

sản phẩm từ sắt thép

10.434.032

42.646.942

50,35

35,92

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

28.649.782

144.548.586

2,65

-7,79

Dây điện và dây cáp điện

43.563.703

296.328.477

-34,48

-13,38

Phương tiện vận tải và phụ tùng

29.319.021

203.542.139

-65,51

11,49


(Ng.Hương)

Nguồn: Vinanet