Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam tháng 11/2011 đạt 62 triệu USD, giảm 9% so với tháng trước nhưng tăng 26,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 đạt 563 triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước 11 tháng đầu năm 2011.

Trung Quốc là thị trường chủ yếu cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 đạt 202 triệu USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch.

Trong 11 tháng đầu năm 2011, một số thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Nga đạt 5,9 triệu USD, tăng 262,4% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 2,3 triệu USD, tăng 123,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 65,6 triệu USD, 65,3% so với cùng kỳ, chiếm 11,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đan Mạch đạt 3,6 triệu USD, tăng 57,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Pháp đạt 2,8 triệu USD, giảm 30,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 17,3 triệu USD, giảm 15,2% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 9,1 triệu USD, giảm 15% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 3,9 triệu USD, giảm 2,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch NK 11T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 11T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

450.687.192

563.257.136

+ 25

Đài Loan

20.446.232

17.328.482

- 15,2

Đan Mạch

2.304.055

3.636.972

+ 57,9

Đức

3.428.981

4.141.344

+ 20,8

Hà Lan

1.037.333

2.320.022

+ 123,7

Hàn Quốc

39.669.491

65.566.026

+ 65,3

Hoa Kỳ

10.712.484

9.106.577

- 15

Hồng Kông

975.643

1.130.274

+ 15,8

Indonesia

4.044.046

3.949.521

- 2,3

Malaysia

19.592.081

25.386.185

+ 29,6

Nga

1.619.597

5.869.623

+ 262,4

Nhật Bản

94.770.690

103.402.397

+ 9,1

Pháp

4.058.553

2.831.473

- 30,2

Philippine

12.439.027

18.749.752

+ 50,7

Singapore

10.336.781

11.074.098

+ 7,1

Thái Lan

55.654.585

74.099.046

+ 33,1

Trung Quốc

158.830.247

201.958.131

+ 27,2

Nguồn: Vinanet