VINANET - Theo số liệu thống kê, tháng 3/2011 Việt Nam đã nhập khẩu 124,6 triệu USD hàng dược phẩm, tăng 0,7% so với tháng 2 và tăng 7,2% so với tháng 3/2010, nâng kim ngạch nhập khẩu hàng dược phẩm 3 tháng đầu năm 2011 lên 338 triệu USD, tăng 26,35% so với cùng kỳ năm 2010.

Pháp là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 21 triệu USD hàng dược phẩm, tăng 28,64% so với tháng liền kề trước đó, nâng kim ngạch nhập khẩu dược phẩm quí I/2011 từ thị trường Pháp tăng lên 54,9 triệu USD, chiếm 16,2% trong tổng kim ngạch, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2010.

Ngoài thị trường Pháp, Việt Nam còn nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Ấn Độ, Hàn Quốc, Đức… với kim ngạch đạt lần lượt là 18,2 triệu USD, tăng 8,6% so với tháng 2 và tăng 10,25% so với tháng 3/2010, nâng kim ngạch 3 tháng đầu năm nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Ấn Độ lên 53,5 triệu USD tăng 29,7% so với cùng kỳ năm 2010; 35,1 triệu USD là kim ngạch nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Hàn Quốc trong 3 tháng đầu năm, tăng 36,97% so với cùng kỳ năm trước và 22,5 triệu USD hàng dược phẩm nhập khẩu từ thị trường Đức, tăng 5,24% so với cùng kỳ…

Nhìn chung nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường trong tháng 3 đều tăng trưởng , số thị trường giảm kim ngạch chỉ chiếm 29,6%.

Theo Bộ Công thương, năm 2011–2012, thuế nhập khẩu bình quân đối với dược phẩm giảm từ 5% xuống 2,5% sẽ làm gia tăng thêm 10 – 20% đầu thuốc nước ngoài đăng ký tại Việt Nam.

Sự cạnh tranh và phát triển của phân khúc sản xuất, kinh doanh thuốc phổ thông sẽ ngày càng tăng. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp đang chuyển hướng kinh doanh, tập trung vào thuốc đặc trị do có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Đối với phân khúc ngành kinh doanh, nhập khẩu và phân phối thuốc, hiện ba doanh nghiệp nước ngoài chiếm gần 50% thị phần thuốc toàn quốc là: Zuellig Pharma (Singapore), Diethelm (Thuỵ Sĩ) và Mega Product (Thái Lan). Ngay trong quý 1/2011, nhập khẩu dược phẩm tăng mạnh so với cùng kỳ, trong khi nguyên phụ liệu ngành

dược phục vụ cho các doanh nghiệp dược trong nước lại giảm.

Thị trường nhập khẩu dược phẩm tháng 3 và quí I/2011

ĐVT: USD

 

KNNK T3/2011

KNNK 3T/2011

KNNK 3T2010

% tăng giảm KN so với T2/2011

% tăng giảm KN so với T3/2010

% tăng giảm KN so với cùng kỳ

Tổng KNNK

124.684.597

338.096.991

267.591.968

+0,70

+7,29

+26,35

Pháp

21.027.380

54.977.721

47.641.658

+28,64

-7,02

+15,40

An Độ

18.290.095

53.501.059

41.227.291

+8,66

+10,25

+29,77

Hàn Quốc

13.918.280

35.141.172

25.656.672

+57,27

+30,12

+36,97

Đức

11.228.848

22.515.077

21.393.941

+62,08

+22,07

+5,24

Hoa Kỳ

6.901.865

12.439.328

7.240.785

+188,75

+183,19

+71,80

Italia

5.430.215

14.105.905

10.113.422

+66,29

+16,44

+39,48

Thái Lan

4.526.645

9.155.784

9.056.445

+64,75

+35,94

+1,10

Thuỵ Sỹ

4.160.333

12.661.546

12.898.054

-13,71

-27,65

-1,83

Anh

3.884.975

13.575.354

7.752.445

-37,01

-24,08

+75,11

Bỉ

3.822.327

10.460.288

9.860.471

+11,02

+6,02

+6,08

Áo

3.304.663

7.328.430

4.652.373

+161,44

+75,63

+57,52

Oxtrâylia

2.761.628

7.379.975

5.479.171

+14,67

+67,42

+34,69

Đài Loan

2.258.472

5.998.157

3.839.626

+100,15

+73,78

+56,22

Trung Quốc

2.149.639

5.623.918

6.363.841

+58,39

-21,13

-11,63

Achentina

1.759.165

5.783.925

3.394.872

+1,55

+72,21

+70,37

Hà Lan

1.635.143

4.075.712

2.272.750

+156,56

+25,62

+79,33

Tây Ban Nha

1.358.189

3.974.264

4.037.620

+51,40

-29,23

-1,57

Thuỵ Điển

1.190.587

4.902.358

3.666.031

+15,60

-13,18

+33,72

Ba Lan

1.161.915

2.457.817

2.585.732

+71,81

-10,33

-4,95

Nhật Bản

1.065.163

4.745.192

3.894.486

-52,25

-40,69

+21,84

Indonesia

1.004.784

4.985.111

1.967.296

-49,67

-12,99

+153,40

Xingapo

854.269

4.192.870

1.688.630

-23,56

-15,51

+148,30

Philippin

627.124

1.652.631

1.355.561

-4,74

-20,70

+21,91

Malaixia

603.419

1.654.081

1.749.083

-19,53

-9,30

-5,43

Đan Mạch

579.889

2.010.631

1.035.921

+7,72

+70,01

+94,09

Canada

399.445

1.524.113

1.579.348

+119,07

-42,57

-3,50

Nga

40.500

1.146.853

807.923

-94,54

 

 

 (Ng.Hương)

Nguồn: Vinanet