(VINANET)- Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Ấn Độ trong năm 2013 đạt 2,88 tỷ USD, tăng 33,3% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng sắt thép đã vượt qua mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trở thành mặt hàng có nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Ấn Độ, với 547.738 tấn, trị giá 353.164.473 USD, tăng 555,83% về lượng và tăng 335,86% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,5% tổng trị giá nhập khẩu.

Thức ăn gia súc và nguyên liệu đứng ở vị trí thứ hai, trị giá 338.407.261 USD, tăng 18,88% so với cùng kỳ năm trước. (Việt Nam chủ yếu nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ ấn Độ là cám gạo, khô hạt dầu cải, khô dầu lạc, khô dầu đậu tương qua cảng Cát Lái, Cảng Vict-Hồ Chí Minh và cảng Hải Phòng).

Mặt hàng nhập khẩu lớn thứ ba là ngô, với 1.019.681 tấn, trị giá 304.430.430 USD, giảm 12,5% về lượng và giảm 7,69% về trị giá. Hiện Ấn Độ vẫn là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam, chiếm 45,1% tổng trị giá nhập khẩu.

Trong năm 2013, một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh từ thị trường Ấn Độ là: mặt hàng bông tăng 74,38%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 62,37%; xơ, sợi dệt các loại tăng 52,38%; sản phẩm từ dầu mỏ tăng 141,2%; hàng thủy sản tăng 121,69%.

Số liệu của Tổng cục hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Ấn Độ năm 2013

Mặt hàng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2013 so với cùng kỳ (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
2.161.010.979
 
2.882.697.410
 
+33,4
Sắt thép các loại
83.518
81.026.960
547.738
353.164.473
+555,83
+335,86
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
 
284.653.612
 
338.407.261
 
+18,88
Ngô
1.165.398
329.783.385
1.019.681
304.430.430
-12,5
-7,69
Dược phẩm
 
235.757.494
 
247.831.913
 
+5,12
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
 
120.696.196
 
193.825.335
 
+60,59
Bông các loại
57092
110.507.331
102.087
188.695.759
+78,81
+70,75
Hàng thủy sản
 
58.542.278
 
168.967.247
 
+188,62
Chất dẻo nguyên liệu
75.358
110.989.510
85.301
133.802.064
+13,19
+20,55
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
 
79.028.719
 
89.769.495
 
+13,59
Xơ, sợi dệt các loại
16.054
53.467.251
26557
83.448.052
+65,42
+56,07
Kim loại thường khác
28.504
73.224.729
25756
70.391.710
-9,64
-3,87
Hóa chất
 
72.579.596
 
69.827.906
 
-3,79
Vải các loại
 
43.270.901
 
57.284.547
 
+32,39
Nguyên phụ liệu dược phẩm
 
49.789.844
 
50.806.757
 
+2,04
Sản phẩm hóa chất
 
50.591.495
 
47.325.974
 
-6,45
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
 
37.175.105
 
45.321.094
 
+21,91
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
 
20.313.461
 
44.319.450
 
+118,18
Nguyên phụ liệu thuốc lá
 
33.627.024
 
41.489.228
 
+23,38
Ôtô nguyên chiếc các loại
1277
23.986.511
1.161
31.277.028
-9,08
+30,39
Giấy các loại
4.683
15.453.799
13.397
28.288.472
+186,08
+83,05
Quặng và khoáng sản khác
 
 
144.218
25.332.635
 
 
Lúa mì
 
 
75.084
24.456.884
 
 
Sản phẩm từ sắt thép
 
21.650.502
 
20.121.596
 
-7,06
Linh kiện, phụ tùng otô
 
20.088.337
 
18.229.489
 
-9,25
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
 
8.540.113
 
12.630.901
 
+47,9
Sản phẩm từ chất dẻo
 
11.641.454
 
10.930.984
 
-6,1
Phân bón các loại
3.441
9.637.089
2.695
7.973.940
-21,68
-17,26
Hàng rau quả
 
 
 
6.441.071
 
 
Dầu mỡ động thực vật
 
3.955.978
 
5.710.134
 
+44,34
Sản phẩm từ cao su
 
4.341.081
 
4.133.701
 
-4,78
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
3.299.235
 
3.730.164
 
+13,06
Sản phẩm từ giấy
 
394.729
 
632.473
 
+60,23
Sữa và sản phẩm sữa
 
 
 
142.848
 
 
T.Nga

Nguồn: Vinanet/Hải quan