Với kim ngạch xuất khẩu hơn 6 tỷ USD, từ vị trí thứ 4, đến hết tháng 11, điện thoại  và linh kiện đã vươn lên vị trí thứ 3.

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện tháng 11 đạt 998 triệu USD, giảm 6,29% so với tháng trước.

Lũy kế 11 tháng, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt hơn 6 tỷ USD, tăng 200% so với cùng kỳ năm 2010.

Với trị giá xuất khẩu lớn như trên, sau 11 tháng đầu năm, điện thoại và linh kiện đã vượt giày dép trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 3 sau dệt may (gần 12,8 tỷ USD) và dầu thô (hơn 6,7 tỷ USD). Kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại 11 tháng đạt hơn 5,8 tỷ USD, tụt xuống vị trí thứ 4.

Việc kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh khiến từ tháng 6/2011, nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện được Tổng cục Hải quan tách riêng nhóm hàng này ra để thống kê, thay vì để chung trong nhóm hàng hóa khác như trước đây.

Về phía nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu điện thoại và linh kiện trong tháng 11 đạt hơn 327 triệu USD, lũy kế 11 tháng đạt hơn 2,3 tỷ USD, tăng 74% so với cùng kỳ.

Như vậy, 11 tháng đầu năm, cả nước xuất siêu 3,7 tỷ USD điện thoại và linh kiện.

Về thị trường xuất khẩu, Đức, Hongkong, Nga, Anh, Pháp… là những thị trường chính xuất khẩu trong đó Đức là thị trường đạt kim ngạch cao nhất với 559,6 triệu USD, chiếm 9,2% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng. Tính riêngn tháng 11, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Đức tăng 7,73% so với tháng trước đó, đạt 99,2 triệu USD. Đứng thứ hai về kim ngạch là Hongkong đạt 501,9 triệu USD trong 11 tháng chiếm 8,2% tỷ trọng.

Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện trong tháng 11 sang các thị trường số thị trường tăng trưởng kim ngạch chiếm 53,8%.

Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện xuất khẩu 11 tháng 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T10/2011

KNXK T11/2011

KNXK 11T/2011

% tăng giảm KN T11/2011 so T11/2010

Tổng KN

998.409.387

935.595.668

6.059.781.524

-6,29

Đức

99.200.509

106.872.516

559.683.987

7,73

Hongkong

98.223.692

109.122.814

501.905.377

11,10

Nga

69.378.065

66.108.066

497.629.058

-4,71

Anh

85.585.546

83.232.315

431.584.220

-2,75

Pháp

75.824.266

48.071.752

418.743.620

-36,60

Tiểu vương quốc A rập Thống Nhất

42.327.759

57.111.151

298.819.053

34,93

Tây Ban Nha

57.111.814

34.648.653

282.728.402

-39,33

Áo

52.045.636

55.227.063

252.916.083

6,11

Italia

36.112.354

58.505.580

223.030.131

62,01

Oxtraylia

25.043.460

17.630.853

192.793.010

-29,60

Hà Lan

23.101.488

25.633.053

177.506.737

10,96

Thái Lan

22.305.862

17.147.919

159.703.827

-23,12

Hoa Kỳ

13.487.548

13.934.945

152.860.596

3,32

Ba Lan

26.575.759

22.153.867

138.136.490

-16,64

Indonesia

24.129.242

15.290.048

134.965.444

-36,63

Malaixia

2.719.285

20.453.063

121.998.924

652,15

Philippin

17.593.237

12.018.967

105.975.157

-31,68

Nam Phi

18.212.070

18.181.192

100.633.117

-0,17

Nhật Bản

10.847.346

13.296.473

86.081.828

22,58

Xingapore

10.188.000

9.015.777

82.637.196

-11,51

Đài Loan

11.826.973

17.581.246

81.213.310

48,65

Trung Quốc

7.787.732

13.446.047

78.624.725

72,66

Hàn Quốc

8.820.159

7.562.940

70.272.727

-14,25

Thụy Sỹ

7.622.755

13.237.681

53.540.391

73,66

Cămpuchia

3.767.369

4.262.805

33.138.052

13,15

Braxin

1.215.483

1.502.761

13.233.422

23,63

 

Nguồn: Vinanet