VINANET- Trong những năm gần đây, Hồng Kông được đánh giá là thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Từ năm 2009 đến nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông luôn tăng trưởng, năm sau luôn cao hơn năm trước. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang Hồng Kông khoảng trên 1 tỷ USD mỗi năm, với các mặt hàng chính như: điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, gạo, hàng thủy sản, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, hàng dệt may, giày dép các loại, dây điện và dây cáp điện, xơ, sợi dệt các loại, gỗ và sản phẩm gỗ,...
Bao bì, mẫu mã sản phẩm cũng là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến việc chọn lựa sản phẩm của người tiêu dùng Hồng Kông. Cùng với đó, việc giới thiệu hàng hóa thông qua các hội chợ triển lãm thường niên là cách quảng bá hữu hiệu nhất tại thị trường này.
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Hồng Kông trong tháng 1/2013 đạt 311,71 triệu USD, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đã vươn lên vị trí dẫn đầu xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông, trị giá 123.624.738 USD, tăng tới 24 lần so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng ở vị trí thứ hai, trị giá 43.379.620 USD, giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, giảm tới 71%. Đứng thứ ba là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 36.197.093 USD, tăng 72%. Ba mặt hàng trên chiếm 65% tổng trị giá xuất khẩu.
Số liệu xuất khẩu hàng hoá sang Hồng Kông tháng 1 năm 2013
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Tháng 1/2013
|
|
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
|
|
311.718.425
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
USD
|
|
123.624.738
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
|
43.379.620
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
USD
|
|
36.197.093
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
USD
|
|
23.845.200
|
Hạt điều
|
Tấn
|
270
|
22.452.570
|
Gạo
|
Tấn
|
19.573
|
11.449.167
|
Hàng thủy sản
|
USD
|
|
11.442.317
|
Giày dép các loại
|
USD
|
|
10.291.408
|
Hàng dệt may
|
USD
|
|
9.845.542
|
Gỗ và sp gỗ
|
USD
|
|
6.210.019
|
Dây điện và dây cáp điện
|
USD
|
|
3.909.498
|
Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
USD
|
|
2.201.173
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
USD
|
331
|
1.282.577
|
Sp từ chất dẻo
|
USD
|
|
1.004.290
|
Đá quý, kim loại qúy và sản phẩm
|
USD
|
|
897.845
|
Sp từ cao su
|
USD
|
|
896.827
|
Hàng rau quả
|
USD
|
|
805.060
|
Cao su
|
Tấn
|
200
|
676.107
|
Sp hoá chất
|
USD
|
|
670.864
|
Giấy và các sp từ giấy
|
USD
|
|
235.770
|
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
USD
|
|
216.497
|
Xăng dầu các loại
|
Tấn
|
240
|
166.080
|
Sắt thép các loại
|
Tấn
|
74
|
108.027
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
Tấn
|
54
|
93.847
|
Thuỷ tinh và các sp từ thuỷ tinh
|
USD
|
|
70.108
|
Sp từ sắt thép
|
USD
|
|
67.682
|