(Vinanet) Mười tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu (XK) 122.455 tấn hạt tiêu, đạt kim ngạch 815,8 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và 17,07% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam -VPA dự kiến hết năm 2013, XK hồ tiêu sẽ đạt 125.000 tấn, kim ngạch đạt 850 triệu USD. Dự báo năm 2014 tình hình sản xuất XK hồ tiêu tiếp tục ổn định về giá cả với sản lượng 130.000 tấn và kim ngạch 900 triệu USD.

Theo VPA, giai đoạn 2011-2013, ngành hồ tiêu liên tục tăng trưởng XK, từ sản lượng 118.416 tấn năm 2011 tăng lên mức 125.000 tấn năm 2013, chiếm 50% sản lượng tiêu XK của toàn thế giới. Tiêu Việt Nam hiện được XK đến hơn 80 quốc gia, vùng lãnh thổ với giá trung bình tiêu đen là 6.471 USD/tấn, tiêu trắng 8.911 USD/tấn.

Tháng 11, giá tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên tăng mạnh. Ngày 23-11, giá tiêu được thu mua với mức 153.000 đồng/kg, đây là mức giá cao nhất trong nhiều năm qua, tăng 30.000 đồng/kg so với hồi tháng 7-2013. Nguyên nhân do nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu của thế giới tăng mạnh, nhiều nước nhập khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Dự báo giá hồ tiêu sẽ còn tiếp tục tăng ở mức cao trong thời gian tới. Hiện nay, năm tỉnh Tây Nguyên hiện có hơn 22.000 ha tiêu, trong đó tỉnh Đắc Nông có diện tích lớn nhất với hơn 8.000 ha, tỉnh Gia Lai có 7.350 ha, tỉnh Đắc Lắc có 6.300 ha…

Trong 10 tháng năm 2013, Hoa Kỳ và Đức vẫn là hai thị trường lớn nhất của hạt tiêu Việt Nam, chiếm khoảng 31,4% thị phần. Hai thị trường này có mức tăng trưởng mạnh với mức tăng lần lượt là 80,9% và 11,6% về khối lượng; tăng 77,86% và 6,56% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012.

Xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số thị trường đạt mức tăng cao như: Thái Lan (+92,7%); Hoa Kỳ (+70,86%); Ba Lan (+56,76%); Nam Phi (+46,19%); Singapore (+43,44%); Malaysia (+42,68%).

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
Thị trường
 
T10/2013
 
10T/2013
T10/2013 so với T9/2013(%)
10T/2013 so với cùng kỳ (%)

Tổng kim ngạch

70.218.383
815.795.317
-9,68
+17,07

Hoa Kỳ

10.386.092
171.101.614
-26,97
+70,86
Đức
5.076.617
78.807.928
-23,41
+6,56

Hà Lan

8.701.820
56.193.575
+18,29
+8,17
Singapore
5.693.501
53.191.918
-34,82
+43,44

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

3.428.260
49.342.678
-17,61
-21,16
Ấn Độ
1.929.170
32.941.012
-1,60
-11,34
Anh
4.846.710
28.953.575
+66,45
+23,70
Nga
1.639.863
24.142.056
-50,83
+29,83

Ai Cập

1.528.620
23.945.464
+416,47
-30,30

Tây Ban Nha

237.150
22.130.398
-87,28
-18,95

Hàn Quốc

3.175.557
16.961.189
+143,75
+0,63

Ba Lan

1.024.290
15.741.616
+12,64
+56,76

Nhật Bản

1.581.820
14.243.013
-3,04
+32,07

Thái Lan

1.696.117
13.615.907
-31,63
+92,70
Ucraina
1.937.334
13.163.689
+17,62
+12,42
Philippines
333.458
12.594.666
-79,30
+23,75
Pakistan
1.112.861
12.354.989
+134,34
-18,89
Nam Phi
338.514
11.111.039
-67,87
+46,19
Pháp
860.618
10.659.314
-28,68
+13,20
Australia
1.813.350
10.564.473
+69,95
+21,12
Italia
267.461
10.188.428
-80,89
+6,21
Canada
1.013.486
8.561.228
-8,15
+16,14

Thổ Nhĩ Kỳ

890.469
7.760.030
-13,61
-5,01
Malaysia
186.170
5.624.786
-19,61
+42,68
Bỉ
395.473
3.459.565
+98,75
-17,83

Cô Oét

191.800
1.560.336
*
-6,05
Indonesia
0
719.560
*
-4,45

Nguồn: Vinanet