Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, tháng 5 cả nước xuất khẩu 2,13 triệu tấn than, thu về 194,7 triệu USD (giảm 8,31% về lượng nhưng tăng nhẹ 2,07% về kim ngạch so với tháng 4/2011); đưa tổng lượng than xuất khẩu cả 5 tháng đầu năm 2011 lên 6,77 triệu tấn, trị giá 643,12 triệu USD (giảm 22,34% về lượng và giảm 0,09% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; đạt 39,8% kế hoạch năm 2011).
Xuất khẩu than sang Trung Quốc tháng này giảm 9,73% về lượng và giảm 9,82% về kim ngạch so với tháng trước, đạt 1,85 triệu tấn, trị giá 141,48 triệu USD. Tính chung cả 5 tháng đầu năm đạt 5,11 triệu tấn, trị giá 393,53 triệu USD, chiếm 75,5% về lượng và chiếm 61,19% trong tổng kim ngạch (giảm 20,49% về lượng và giảm 1,05% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Thị trường Philippines và Australia 2 tháng liền không tham gia vào danh sách các thị trường xuất khẩu than của Việt Nam; tháng này có sự quay trở lại của thị trường Đài Loan, nhưng kim ngạch không lớn; đưa tổng số thị trường xuất khẩu than trong tháng 5 lên 9 thị trường .
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 (sau thị trường chủ đạo là Trung Quốc) với 116.389 tấn, trị giá 27,08 triệu USD (tăng mạnh 182,77% về lượng và tăng 319,9% về kim ngạch so với tháng trước); tính chung cả 5 tháng đạt 630.214 tấn, trị giá 116,82 triệu USD (giảm 23,43% về lượng, nhưng tăng 22,25% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Thị trường lớn thứ 3 là Hàn Quốc, với 86.000 tấn, trị giá 7,41 triệu USD trong tháng 5 (giảm 51,65% về lượng và giảm 52,93% về kim ngạch so với tháng trước); đưa tổng lượng xuất khẩu cả 5 tháng lên 699.571 tấn, trị giá 64,87 triệu USD (giảm 11,99% về lượng nhưng tăng 6,46% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Trong tháng 5, xuất khẩu than sang thị trường Nhật Bản đạt mức tăng trưởng mạnh nhất so với tháng 4 (tăng 182,77% về lượng và tăng 319,9% về kim ngạch); tiếp sau đó là xuất khẩu sang Ấn Độ (tăng 104,2% về lượng và tăng 139% về kim ngạch); Ngược lại xuất khẩu sang Malaysia sụt giảm nhiều nhất so với tháng trước (giảm 62,16% về lượng và giảm 69,28% về kim ngạch); sau đó là Hàn Quốc giảm 51,65% về lượng và giảm 52,93% về kim ngạch).
Xét chung cả 5 tháng đầu năm 2011, xuất khẩu than sang gần như tất cả các thị trường đều bị sụt giảm về lượng, nhưng có một số thị trường vẫn tăng về kim ngạch; trong đó dẫn đầu về mức sụt giảm là xuất sang Philippines (giảm 67,62% về lượng và giảm 64% về kim ngạch); đứng thứ 2 về mức sụt giảm là Indonesia (giảm 73,96% về lượng và giảm 62% về kim ngạch); sau đó là Ấn Độ (giảm 56,86% về lượng và giảm 30,4% về kim ngạch).
Kim ngạch xuất khẩu than sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2011
Thị trường
|
Tháng 5/2011
|
5Tháng/2011
|
% tăng, giảm T5/2011 so với T4/2011
|
% tăng, giảm 5T/2011 so với 5T/2010
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Tổng cộng
|
2.131.736
|
194.701.104
|
6.772.277
|
643.120.738
|
-8,31
|
+2,07
|
-22,34
|
-0,09
|
Trung quốc
|
1.851.730
|
141.476.719
|
5.113.210
|
393.530.635
|
-9,73
|
-9,82
|
-20,49
|
-1,05
|
Nhật Bản
|
116.389
|
27.082.748
|
630.214
|
116.817.376
|
+182,77
|
+319,90
|
-23,43
|
+22,25
|
Hàn Quốc
|
86.000
|
7.406.000
|
699.571
|
64.874.480
|
-51,65
|
-52,93
|
-11,99
|
+6,46
|
Thái Lan
|
18.040
|
3.318.300
|
75.832
|
16.727.287
|
-6,04
|
-15,65
|
-47,14
|
+33,28
|
Ấn Độ
|
12.250
|
4.732.500
|
43.980
|
12.087.835
|
+104,17
|
+139,02
|
-56,86
|
-30,41
|
Malaysia
|
6.586
|
1.231.582
|
57.315
|
11.410.039
|
-62,16
|
-69,28
|
-7,26
|
+48,86
|
Philippines
|
0
|
0
|
45.049
|
7.259.611
|
*
|
*
|
-67,62
|
-64,02
|
Australia
|
0
|
0
|
30.335
|
5.420.895
|
*
|
*
|
-13,24
|
+29,10
|
Lào
|
11.860
|
1.522.732
|
34.394
|
4.356.362
|
+18,60
|
+19,90
|
+4,67
|
+26,68
|
Indonesia
|
1.122
|
305.233
|
9.390
|
1.856.402
|
-37,35
|
-37,34
|
-73,96
|
-62,02
|
Đài Loan
|
758
|
146.290
|
5.438
|
1.216.666
|
*
|
*
|
-82,73
|
-69,90
|
(Vinanet-ThuyChung)