Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2014 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Philippin trị giá 101,19 triệu USD, giảm 44,48% so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn nhất từ Philippin, trị giá 48,84 triệu USD, giảm 50,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 48,2% tổng trị giá nhập khẩu.
Trong 2 tháng đầu năm 2014, nhập khẩu nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ các thị trường về Việt Nam có giá trị lớn thứ hai sau nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng. Nhập khẩu hơn 2,5 tỷ USD, so với giá trị xuất khẩu đạt 1,36 tỷ USD. Như vậy nhập khẩu luôn có mức tăng cao hơn xuất khẩu nên dẫn tới tình trạng nhập siêu cao. Nhập khẩu là để phục vụ sản xuất nhưng rất cần phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa lĩnh vực này.
Mặt hàng có giá trị lớn thứ hai nhập khẩu từ Philippin về Việt Nam là phế liệu sắt thép, với 20.576 tấn, trị giá 7,92 triệu USD. Tiếp đến là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trị giá 5,30 triệu USD, tăng 43,21% so với cùng kỳ năm trước. Ba mặt hàng trên chiếm 61,3% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Philippin trong 2 tháng năm 2014.
Những mặt hàng có giá trị nhập khẩu tăng từ Philippin so với năm trước là: Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 8,38%; chất dẻo nguyên liệu tăng 53,76%; linh kiện phụ tùng ôtô tăng 37,75%; nguyên phụ liệu thuốc lá tăng 17,21%; giấy các loại tăng 19,88%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 16,5%; sữa và sản phẩm sữa tăng 26,9%. Đáng chú ý hai mặt hàng có mức tăng mạnh nhập khẩu so với cùng kỳ năm trước gồm: Hàng thủy sản và sản phẩm từ cao su, với mức tăng lần lượt là 556,83% và 196,42%.
Một số mặt hàng có giá trị nhập khẩu giảm so với năm trước gồm: dây điện và dây cáp điện giảm 20,1%; sản phẩm hóa chất giảm 1,79%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 67,94%; dược phẩm giảm 42,47%; sản phẩm từ sắt thép giảm 55,69%; sản phẩm từ kim loại thường khác giảm 58,53%; phân bón các loại giảm 99,12%; vải các loại giảm 72,66%.
Số liệu của Tổng cục hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Philippin 2 tháng năm 2014
Mặt hàng
|
2Tháng/2013
|
2Tháng/2014
|
2Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
182.271.160
|
|
101.194.001
|
|
-44,48
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
99.278.033
|
|
48.846.962
|
|
-50,8
|
Phế liệu sắt thép
|
|
|
20.576
|
7.922.688
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
3.703.903
|
|
5.304.484
|
|
+43,21
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
3.258.772
|
|
3.532.019
|
|
+8,38
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
4.185.984
|
|
3.344.733
|
|
-20,1
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.100
|
2.153.277
|
1.764
|
3.310.854
|
+60,36
|
+53,76
|
Linh kiện, phụ tùng ôtô
|
|
2.010.463
|
|
2.769.363
|
|
+37,75
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
2.442.779
|
|
2.398.936
|
|
-1,79
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
|
1.998.370
|
|
2.342.232
|
|
+17,21
|
Giấy các loại
|
2.675
|
1.836.719
|
3.568
|
2.201.950
|
+33,38
|
+19,88
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
6.266.067
|
|
2.009.076
|
|
-67,94
|
Hàng thủy sản
|
|
289.216
|
|
1.899.664
|
|
+556,83
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
1.604.430
|
|
1.869.100
|
|
+16,5
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
|
933.516
|
|
1.184.676
|
|
+26,9
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
239.790
|
|
710.774
|
|
+196,42
|
Dược phẩm
|
|
966.545
|
|
556.046
|
|
-42,47
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
944.211
|
|
418.377
|
|
-55,69
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
|
644.412
|
|
267.214
|
|
-58,53
|
Phân bón các loại
|
57.269
|
29.593.695
|
444
|
261.138
|
-99,22
|
-99,12
|
Vải các loại
|
|
592.684
|
|
162.021
|
|
-72,66
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet