Tính đến hết năm 2013, than thành phẩm toàn ngành đạt 41,19 triệu tấn, bằng 98,2% so với cùng kỳ 2012, trong đó, than thành phẩm của Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam ước đạt 39,5 triệu tấn, bằng 97,5% so với 2012.
Than tiêu thụ của Tập đoàn ước đạt 39 triệu tấn và tương đương với năm 2012, trong đó, xuất khẩu 11,6 triệu tấn, bằng 80,4% so với năm 2012, tiêu thụ trong nước 27,4 triệu tấn bằng 111% so với năm 2012.
Trong tháng 12 vừa qua, toàn Tập đoàn đã sản xuất 3,7 triệu tấn than nguyên khai, tiêu thụ 4,4 triệu tấn, đạt doanh thu than 6.500 tỷ đồng.
Lãnh đạo Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam cho biết: Tháng 1/2014, Tập đoàn sẽ phấn đấu sản xuất và tiêu thụ 3,5 triệu tấn than. Trong đó, tiêu thụ trong nước 2,75 triệu tấn, xuất khẩu 0,75 triệu tấn than sạch; bóc đất 15 triệu m3, đào 24.000m lò các loại...
Phấn đấu kết thúc quý I/2014 sẽ đạt trên 27% kế hoạch năm 2014 (35 triệu tấn than). Các sản phẩm như alumin, vật liệu nổ công nghiệp, điện cũng sẽ được sản xuất ổn định ngay từ tháng đầu, quý đầu năm 2014.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tháng 11/2013, cả nước đã xuất khẩu trên 1,3 triệu tấn than đá các loại, trị giá 97,6 triệu USD, tăng 25,2% về lượng và tăng 33,6% về trị giá so với tháng 10, nâng xuất khẩu mặt hàng này 11 tháng đầu năm lên 11,3 triệu tấn, trị giá 817,7 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 27,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012.
Trung Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất nhập khẩu than đá của Việt Nam, chiếm gần 80% thị phần, với 8,7 triệu tấn, trị giá 508,3 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2012, thì xuất khẩu than đá sang thị trường này giảm cả về lượng và trị giá, giảm 18,79% về lượng và giảm 29,24% về trị giá.
Thị trường đứng thứ hai sau Trung Quốc là Nhật Bản với 1,1 triệu tấn, trị giá 146,9 triệu USD, tăng 14,29% về lượng nhưng giảm 5,92% về trị giá.
Ngoài hai thị trường chủ yếu kể trên, Việt Nam xuất khẩu than sang các thị trường khác nữa như: Hàn Quốc, Thái Lan, Philppin, Lào, Ấn Độ…
Nhìn chung 11 tháng đầu năm, tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trường đều giảm cả về lượng và trị giá, duy chỉ có thị trường Malaixia là tăng trưởng, tăng 60,81% về lượng và tăng 41,4% về trị giá, đạt lần lượt 170,4 nghìn tấn và 23,7 triệu USD.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu than đá 11 tháng 2013
ĐVT: lượng(tấn); Trị giá (USD)
|
XK 11T/2013
|
XK 11T/2012
|
Tốc độ tăng trưởng (%)
|
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
Tổng KN
|
11.399.961
|
817.790.221
|
13.568.102
|
1.120.264.733
|
-15,98
|
-27,00
|
Trung Quốc
|
8.662.580
|
508.375.800
|
10.667.485
|
718.485.648
|
-18,79
|
-29,24
|
Nhật Bản
|
1.129.487
|
146.974.307
|
988.272
|
156.219.043
|
14,29
|
-5,92
|
Hàn Quốc
|
984.439
|
76.419.991
|
1.002.682
|
95.048.905
|
-1,82
|
-19,60
|
Malaixia
|
170.451
|
23.789.223
|
105.996
|
16.760.335
|
60,81
|
41,94
|
Thái Lan
|
118.595
|
14.380.435
|
144.922
|
19.614.500
|
-18,17
|
-26,68
|
Philippin
|
94.435
|
12.326.804
|
276.303
|
39.963.954
|
-65,82
|
-69,16
|
Lào
|
81.360
|
9.659.823
|
83.742
|
10.210.325
|
-2,84
|
-5,39
|
Ấn Độ
|
42.297
|
7.628.507
|
144.211
|
37.072.872
|
-70,67
|
-79,42
|
Indonesia
|
29.052
|
4.003.885
|
65.902
|
9.280.880
|
-55,92
|
-56,86
|
Oxtraylia
|
7.020
|
1.368.300
|
7.700
|
1.663.200
|
-8,83
|
-17,73
|
(Nguồn: Vinanet, Chinhphu.vn)