Theo số liệu của Tổng cục hải quan, nhập khẩu bông về Việt Nam trong 11 tháng năm 2014 trị giá 1,33 tỷ USD, tăng 20,58% so với cùng kỳ năm trước.
Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất cung cấp mặt hàng bông cho Việt Nam, trị giá 459,26 triệu USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34% tổng trị giá nhập khẩu. Ấn Độ là thị trường lớn thứ hai, trị giá 237,27 triệu USD, tăng 38,23%; Ôxtraylia đứng thứ ba, trị giá 141,79 triệu USD, tăng 67,95% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung trong 11 tháng năm 2014, Việt Nam gia tăng nhập khẩu bông từ hầu hết các thị trường, tăng mạnh nhất từ thị trường Áchentina, tăng 499,52% về lượng và tăng 451,55% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là thị trường Đài Loan, tăng 359,26% về lượng và tăng 227,39% về trị giá.
Ngành Dệt- May Việt Nam hiện đang là ngành đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Hiện nay, nguyên liệu chính cho ngành là bông. Tuy nhiên, Việt Nam đang phải nhập khẩu gần 100%. Vì thế, nguyên liệu bông vẫn đang là một bài toán nan giải không chỉ đối với ngành sợi mà còn cả với ngành dệt may Việt Nam
Kế hoạch phát triển ngành bông từ năm 2015- 2020: diện tích trồng bông năm 2015 sẽ tăng lên 30.000 ha, với sản lượng khoảng 20.000 tấn. Diện tích trồng năm 2020 tăng lên 76.000, sản lượng khoảng 60.000 tấn.
Giá bông nhập khẩu trong tuần cuối tháng 12/2014
Trong tuần, giá bông nhập khẩu từ các thị trường tiếp tục giảm so với tuần trước, dao động từ 1,572-1,790 USD/tấn. Cụ thể nhập khẩu từ Mỹ giảm xuống 1.689 USD/tấn; từ Ấn Độ giảm 1,3% xuống 1.588 USD/tấn; từ Anh giảm 2% xuống 1.689 USD/tấn; từ Singapore giảm 4,0% xuống 1.647 USD/tấn; từ Trung Quốc giảm 5,5% xuống 1.572 USD/tấn... So với cùng kỳ năm 2013, giá nhập khẩu từ các thị trường trên giảm từ 19-39%.
Số liệu của Tổng cục hải quan về nhập khẩu bông 11 tháng năm 2014
Thị trường
|
11Tháng/2013
|
11Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
549.699
|
1.109.391.102
|
690.137
|
1.337.652.338
|
+25,55
|
+20,58
|
Hoa Kỳ
|
215.982
|
452.483.791
|
219.087
|
459.268.435
|
+1,44
|
+1,5
|
Ấn Độ
|
93.070
|
171.657.741
|
125.378
|
237.278.851
|
+34,71
|
+38,23
|
Ôxtraylia
|
38.315
|
84.427.297
|
72.949
|
141.796.699
|
+90,39
|
+67,95
|
Áchentina
|
2.063
|
3.838.362
|
12.368
|
21.170.488
|
+499,52
|
+451,55
|
Trung Quốc
|
3.402
|
8.144.627
|
2.180
|
6.570.949
|
-35,92
|
-19,32
|
Indonêsia
|
1.843
|
3.158.647
|
4.272
|
4.933.382
|
+131,8
|
+56,19
|
Hàn Quốc
|
1.404
|
2.316.482
|
2.735
|
3.754.478
|
+94,8
|
+62,08
|
Đài Loan
|
513
|
803.129
|
2.356
|
2.629.338
|
+359,26
|
+227,39
|
Singapore
|
|
|
250
|
490.425
|
|
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet