Theo báo cáo thống kê của Tổng Cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2011 nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện về Việt nam trị giá 2,23 tỷ USD, chiếm 5,48% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng trên 26% so với cùng kỳ năm trước, đạt 41,4% kế hoạch năm 2011. Trong đó, riêng tháng 5 kim ngạch đạt 470,67 triệu USD (tăng 4,9% so với tháng trước đó và tăng 9,54% so với cùng tháng năm ngoái).

5 tháng đầu năm nay, thị trường Trung Quốc là nhà cung cấp hàng đầu nhóm sản phẩm này cho Việt Nam, chiếm 32,57% trong tổng kim ngạch, đạt 727,72 triệu USD, tăng 19,79% so với cùng kỳ.

Hàn Quốc là nhà cung cấp lớn thứ 2, chiếm 26,38% trong tổng kim ngạch, đạt 589,41 triệu USD, tăng mạnh 168,82% so cùng kỳ.

Đứng thứ 3 về kim ngạch là thị trường Nhật Bản chiếm 15,6% tổng kim ngạch, đạt 348,57 triệu USD, giảm nhẹ 2,75% so cùng kỳ.

Kim ngạch nhập khẩu nhóm sản phẩm này từ đa số các thị trường 5 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Bỉ tuy rất nhỏ, chỉ đạt 0,37 triệu USD, nhưng đạt mức tăng rất mạnh tới 253,5% so với cùng kỳ; tiếp đến nhập khẩu từ Thuỵ Điển tăng 232,6%, đạt 0,46 triệu USD; sau đó là Phần Lan tăng 218,7%, đạt 0,31 triệu USD. Bên cạnh đó, còn các thị trường cũng tăng mạnh trên 100% về kim ngạch so cùng kỳ như: Hàn Quốc (+168,8%), Canada (+121,5%), Pháp (+117,6%), Italia (+101,2%). Ngược lại, nhập khẩu từ một số thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ, nhưng mức giảm không lớn, trong đó giảm mạnh trên 30% ở 3 thị trường: Singapore (-36,9%), Thuỵ Sĩ (-34,36%) và Hồng Kông (-33,33%).

 Thị trường chính cung cấp máy tính, điện tử và linh kiện cho VN 5 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

 

Tháng 5/2011

 

 

5T/2011

% tăng giảm KN T5/2011 so với T4/2011

% tăng giảm KN T5/2011 so với T5/2010

% tăng giảm KN 5T/2011 so với 5T/2010

Tổng cộng

470.673.261

2.234.192.220

+4,90

+9,54

+26,02

Trung Quốc

160.279.743

727.715.787

-1,23

+16,66

+19,79

Hàn Quốc

127.032.620

589.411.955

+12,60

+94,16

+168,82

Nhật Bản

70.064.698

348.570.124

+5,15

-21,21

-2,75

Malaysia

26.314.130

144.708.912

-11,55

-27,19

+0,38

Đài Loan

20.612.063

108.240.892

-8,10

-16,24

-8,88

Singapore

12.784.358

67.681.573

+30,72

-35,72

-36,89

Thái Lan

12.047.960

58.710.031

+11,43

+44,00

+29,04

Hoa Kỳ

8.479.783

45.731.948

-3,35

-42,54

-14,77

Philippines

8.134.382

31.432.585

+34,44

+66,45

+46,90

Indonesia

5.912.940

29.874.188

+29,59

+9,31

+12,32

Đức

1.189.125

7.239.400

+18,59

+42,55

+20,12

Hồng Kông

1.949.846

6.431.529

+59,13

+39,30

-33,33

Pháp

2.076.492

6.285.528

+118,16

+69,97

+117,60

Thụy Sĩ

2.128.063

6.228.197

+11,58

+3,79

-34,36

Italia

1.206.953

5.265.033

+64,80

+63,32

+101,16

Canada

1.092.237

2.999.214

+629,47

+616,79

+121,46

Anh

217.703

2.865.603

-20,00

-61,18

+8,81

Ấn Độ

816.444

2.278.042

+19,52

+135,27

+35,64

Hà Lan

270.419

1.695.492

-67,46

-18,80

+46,17

Đan Mạch

320.714

1.410.816

+33,55

+16,46

+1,36

Tây Ban Nha

309.695

999.786

+33,86

+151,99

+55,20

Thuỵ Điển

21.221

461.036

-83,87

-68,12

+232,56

Bỉ

0

367.252

*

*

+253,45

Ba Lan

113.818

337.166

+164,72

*

+47,21

Phần Lan

0

308.898

*

*

+218,68

(Vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet