Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 2-2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước đạt 36,59 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó xuất khẩu là gần 18,69 tỷ USD, tăng 22% và nhập khẩu là 17,91 tỷ USD, tăng 14,1%. Xin giới thiệu một số mặt hàng xuất nhập khẩu chính 2 tháng năm 2013.

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: trị giá xuất khẩu trong tháng 2-2013 đạt 1,2 tỷ USD, giảm 18,7%, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng lên gần 2,69 tỷ USD, tăng 67,6%so với cùng kỳ năm 2012.

Hàng dệt may: xuất khẩu trong tháng đạt 909 triệu USD, giảm 42,8% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng năm 2013 lên 2,49 tỷ USD, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm 2012 (tương ứng tăng 438 triệu USD).

Trong 2 tháng năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 1,25 tỷ USD, tăng 19,5% (tương ứng tăng 204 triệu USD); sang EU đạt 361 USD, tăng 13,5%; sang Nhật Bản đạt 331 triệu USD, tăng 24,8% và sang Hàn Quốc: 207 triệu USD, tăng 40,2% so với 2 tháng năm 2012.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu trong tháng 2-2013 đạt gần 593triệu USD, giảm 33,2%, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 2 tháng năm 2013 lên 1,48 tỷ USD, tăng 52,5% so với cùng kỳ năm 2012 (tương đương tăng 509 triệu USD về số tuyệt đối).

Dầu thô: lượng xuất khẩu trong tháng là 518 nghìn tấn, trị giá là 487 triệu USD, giảm 29,3% về lượng và giảm 26,5% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2-2013, lượng dầu thô xuất khẩu của cả nước đạt gần 1,34 triệu tấn, tăng 31,1% và kim ngạch đạt 1,22 tỷ USD, tăng 28,2% so với cùng kỳ năm trước.

Giày dép các loại: kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 378 triệu USD, giảm 54,1% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2-2013, xuất khẩu nhóm hàng giày dép đạt 1,2 tỷ USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm 2012.

Trong 2 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu giày dép sang thị trường EU là 411 triệu USD, tăng 9,9% và chiếm 34% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 360 triệu USD, tăng 28,1%; sang Nhật Bản đạt 68 triệu USD, tăng 10,5%; sang Trung Quốc đạt 61triệu USD, tăng 1,5%;... so với cùng kỳ năm 2012.

Nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng các loại: trong tháng xuất khẩu 350 triệu USD, nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng qua lên 899 triệu USD, tăng 35,3% so với 2tháng năm 2012.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng: trong tháng 2-2013, xuất khẩu đạt 321 triệu USD, giảm 29,8%, nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng năm 2013 lên 778 triệu USD, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm 2012.

Hàng thủy sản: xuất khẩu trong tháng là 279 triệu USD, giảm 42,5% so với tháng trước, nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 2 tháng năm 2013 lên 760 triệu USD, bằng với cùng kỳ năm 2012.

Đối tác dẫn đầu nhập khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam là EU với 144 triệu USD, giảm 7,6%. Tiếp theo là Hoa Kỳ gần 144 triệu USD, tăng 7,0%; Nhật Bản 114 triệu USD, giảm 10,1% và Hàn Quốc đạt 51 triệu USD, giảm 17,4%;… so với 2 tháng năm 2013.

Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu trong tháng đạt 249 triệu USD, giảm 49,1% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 2 tháng năm 2013 lên 737 triệu USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm 2012.

Cà phê: lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 2-2013 là hơn 100 nghìn tấn, trị giá đạt 219 triệu USD, giảm 54,2% về lượng và giảm 51,9% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2-2013, lượng cà phê xuất khẩu đạt gần 319 nghìn tấn, trị giá đạt 672 triệu USD, giảm 1,5% về lượng và tang 0,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012.

Cao su: tháng 2-2013, lượng cao su xuất khẩu đạt gần 31 nghìn tấn, trị giá đạt 86 triệu USD, giảm 71,5% về lượng và giảm 70,9% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2-2013, lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 139,5 nghìn tấn, giảm 12,2% và trị giá đạt gần 382 triệu USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2012.

Gạo: lượng gạo xuất khẩu của cả nước trong tháng 2-2013 là gần 363 nghìn tấn, giảm 18,3%, trị giá đạt 160 triệu USD, giảm 21,2% so với tháng trước. Như vậy, tính đến hết tháng 2-2013, lượng xuất khẩu nhóm hàng này là 809 nghìn tấn, tăng 15,3% và trị giá đạt 364 triệu USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 2 tháng qua, Trung Quốc là đối tác lớn nhất nhập khẩu gạo của Việt Nam với 353 nghìn tấn, tăng gấp 8,4 lần so với cùng kỳ năm 2012. Tiếp theo là Singapore 55 nghìn tấn, giảm 2,1%; Philippines 54 nghìn tấn, tăng gấp 15,2 lần; … so với 2 tháng năm 2012.

Than đá: lượng xuất khẩu trong tháng đạt 1,27 triệu tấn, trị giá đạt 88 triệu USD, tăng 7,5% về lượng và tăng 11,3% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2-2013, lượng xuất khẩu than đá của cả nước là 2,48 triệu tấn, trị giá là 169 triệu USD, tăng 34,7% về lượng và tăng 2,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012.

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện: trong tháng xuất khẩu hơn 34 triệu USD, giảm 73,9% so với tháng trước, nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng năm 2013 lên 165 triệu USD, giảm 36,9% so với cùng kỳ năm trước.

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trong tháng 2-2013, kim ngạch nhập khẩu đạt gần 1,1 tỷ USD, giảm 25,6% so với tháng trước, nâng tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng năm 2013 lên gần 2,57 tỷ USD, tăng 51% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó nhập khẩu của khu vực FDI là 2,31 tỷ USD, tăng 53,4% và chiếm gần 90% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trong tháng 2, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này là gần 984 triệu USD, giảm 32,7% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 2 tháng năm 2013 lên gần 2,43 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ 2012. Trong đó, khu vực FDI nhập khẩu 1,39 tỷ USD, tăng 15,9% và các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu gần 1,04 tỷ USD, giảm 1,1% so với 2 tháng năm 2012.

Điện thoại các loại và linh kiện: kim ngạch nhập khẩu trong tháng đạt gần 434 triệu USD, giảm 35,6% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2-2013, cả nước nhập khẩu 1,11  tỷ USD, tăng 84,9% so với 2 tháng năm 2012.

Nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: tháng 2-2013, nhập khẩu nhóm hàng này đạt gần 710 triệu USD, giảm 36,8% so với tháng trước. Tính đến hết 2 tháng năm 2013, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 1,83 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2012. Trong 2 tháng năm 2013, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ: Trung Quốc với 651 triệu USD, tăng 39% so với cùng kỳ năm 2012; Hàn Quốc 325 triệu USD, tăng 14,2%; Đài Loan 259 triệu USD, giảm 2,2%; Nhật Bản 106 triệu USD, giảm 9%;… 

Sắt thép các loại: trong tháng 2, lượng sắt thép nhập khẩu là 551 nghìn tấn, giảm 28,5% so với tháng trước, trị giá nhập khẩu là gần 400 triệu USD, giảm 26,8%. Tính đến hết 2 tháng năm 2013, tổng lượng nhập khẩu sắt thép của Việt Nam là 1,3 triệu tấn, tăng 9,3%, trị giá là 941 triệu USD, giảm 2,6%.

Phế liệu sắt thép: tính đến hết 2 tháng năm 2013, cả nước nhập khẩu 380 nghìn tấn phế liệu sắt thép với trị giá gần 147 triệu USD, giảm 18,1% về lượng và giảm 29,4% về trị giá so với 2 tháng năm 2012.

Các thị trường chính cung cấp phế liệu sắt thép cho Việt Nam là: Hoa Kỳ 87,5 nghìn tấn, tăng gấp 4,7 lần; Nhật Bản 43 nghìn tấn, tăng gấp 5,1 lần; New Zealand 32,8 nghìn tấn, tăng gấp 2,6 lần; Hồng Kông 32,3 nghìn tấn, tăng 43,3%… so với cùng kỳ năm 2012.

Kim loại thường khác: tính đến hết tháng 2-2013, tổng lượng nhập khẩu kim loại thường khác của Việt Nam là hơn 115 nghìn tấn, tăng 25,1%, trị giá là 431 triệu USD, tăng 20,8%.

Chất dẻo nguyên liệu: lượng nhập khẩu trong tháng 2-2013 là gần 174 nghìn tấn, trị giá là 313 triệu USD, giảm 41,5% về lượng và giảm 38,2% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2-2013, tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam là gần 470 nghìn tấn, tăng 13,3%, kim ngạch nhập khẩu là 819 triệu USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước.

Hóa chất: trong tháng 2-2013, Việt Nam nhập khẩu 157 triệu USD nhóm hàng hóa chất, giảm 35,6% so với tháng trước, nâng tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng năm 2013 lên gần 399 triệu USD, giảm 6,5% so với 2 tháng năm 2012.

Thức ăn gia súc và nguyên liệu: trong tháng 2-2013, cả nước nhập khẩu 141 triệu USD, giảm 35,4% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2-2013, tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước là 360 triệu USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm 2012.

Phân bón các loại: trong tháng lượng phân bón nhập khẩu của cả nước là 192 nghìn tấn, giảm 38,7%, trị giá là gần 84 triệu USD, giảm 34,6% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2-2013, lượng nhập khẩu phân bón của cả nước là 504 nghìn tấn, trị giá là 211 triệu USD, tăng 27,7% về lượng và tăng 28,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012.

Ô tô nguyên chiếc: Trong tháng lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu là gần 1,5 nghìn chiếc, giảm 50,5% so với tháng trước, trong đó ô tô tải nhập khẩu 731 chiếc, giảm 7,9%; ô tô dưới 9 chỗ ngồi nhập khẩu 668 chiếc, giảm 67%;…

Tính đến hết 2 tháng năm 2013, cả nước nhập khẩu gần 4,53 nghìn chiếc ôtô nguyên chiếc, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm trước, trị giá là 89 triệu USD, tăng 9,1%; trong đó xe dưới 9 chỗ là 2,69 nghìn chiếc, giảm 18%; ô tô tải là gần 1,53 nghìn chiếc, tăng 28,3%;…

Xe ôtô nguyên chiếc nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Hàn Quốc với 2,42 nghìn chiếc, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2012. Tiếp theo là từ Thái Lan 837 chiếc, tăng nhẹ 0,4%; Trung Quốc 396 chiếc, tăng 53,5%;… so với cùng kỳ năm 2012.

HQ

Nguồn: Hải quan Việt Nam