(Vinanet) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Malaysia trong 11 tháng đầu năm 2013 đạt 4,57 tỷ USD, tăng 9,92 % so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 11, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này lại sụt giảm 8,06%so với tháng trước đó và cũng giảm 0,94% so với tháng 11/2012.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Malaysia là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dầu thô, điện thoại và linh kiện, cao su, gạo và sắt thép các loại.
Đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với giá trị 1,11 tỷ USD, dầu thô đạt 879,15 triệu USD, điện thoại các loại và linh kiện đạt 596,51 triệu USD, cao su đạt 464,08 triệu USD, gạo 225,49 triệu và sắt thép các loại đạt 184,05triệu USD.
Kim ngạch thương mại song phương Việt Nam-Malaysia có sự tăng trưởng qua các năm, nhất là đối với xuất khẩu và có sự cân bằng hơn về cán cân thương mại. Đây là dấu hiệu tốt, cho thấy quan hệ thương mại hai bên ngày càng ổn định và phát triển.
Malaysia cũng là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đối với một số mặt hàng như các sản phẩm điện và điện tử, gạo, cao su.
Riêng mặt hàng gạo, trong 11 tháng đầu năm Việt Nam xuất được 453.240 tấn sang Malaysia và dự kiến cả năm đạt khoảng 529.000 tấn.
Nhìn chung trong 11 tháng đầu năm 2013, hàng hóa của Việt nam xuất sang Malaysia đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó có một số nhóm hàng tăng mạnh như: Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (+89,43%); Điện thoại các loại và linh (+80,26%); Hàng rau quả (+72,79%). Tuy nhiên, xuất khẩu hạt điều, hóa chất, xăng dầu sang thị trường này lại sụt giảm mạnh với mức giảm lần lượt là: 52,74%; 48,45% và 50,58% so với cùng kỳ.
Trong cùng thời gian, Việt Nam nhập khẩu 3,738 tỷ USD hàng hóa từ Malaysia, tăng 20,58% so với cùng kỳ năm ngoái, đưa tổng giá trị trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Malaysia trong 11 tháng qua lên 8,31 tỷ USD, tăng 13,83% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Việt Nam xuất siêu 834 triệu USD.
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Malaysia các mặt hàng như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (853,7 triệu USD), xăng dầu các loại (422,5 triệu USD), dầu mỡ động thực vật (416,7 triệu USD), hóa chất và sản phẩm hóa chất (248,7 triệu USD), máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác (225,3 triệu USD), và chất dẻo nguyên liệu (242,7 triệu USD).
Về đầu tư, theo số liệu của Cục đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 20/11/2013, Malaysia có tổng số 450 dự án đầu tư tại Việt Nam còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 10,32 tỷ USD, đứng thứ 8 trong tổng số 100 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam.
Số liệu Hải quan về xuất khẩu hàng hía sang Malaysia 11 tháng đầu năm 2013 ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T11/2013
|
11T/2013
|
T11/2013 so với T11/2012(%)
|
11T/2013 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
392.431.034
|
4.572.103.874
|
-0,94
|
+9,92
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
110.682.319
|
1.105.522.005
|
+41,45
|
+42,35
|
Dầu thô
|
34.656.960
|
879.149.690
|
-62,68
|
-9,45
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
46.186.023
|
596.507.377
|
+91,86
|
+80,26
|
Cao su
|
51.970.517
|
464.084.786
|
+1,94
|
-8,94
|
Gạo
|
24.478.985
|
225.493.581
|
-36,48
|
-42,49
|
Sắt thép các loại
|
19.711.009
|
184.051.101
|
+21,66
|
+26,85
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
8.614.515
|
94.420.974
|
+93,45
|
+26,89
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
9.892.217
|
93.873.104
|
+34,59
|
+18,54
|
Máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng
|
10.669.675
|
84.133.852
|
+48,68
|
+20,11
|
Hàng thuỷ sản
|
6.266.386
|
54.985.888
|
+62,77
|
+12,35
|
Hàng dệt may
|
4.519.882
|
46.844.013
|
+7,99
|
+19,01
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.864.980
|
43.337.570
|
-13,77
|
+3,59
|
Sản phẩm hoá chất
|
3.586.798
|
37.951.784
|
+23,22
|
+9,42
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
4.513.345
|
37.018.222
|
+100,95
|
+33,47
|
Xơ sợi dệt các loại
|
2.493.987
|
36.526.285
|
-8,16
|
+18,00
|
Cà phê
|
1.189.264
|
35.314.951
|
-40,20
|
-32,82
|
Giày dép các loại
|
5.258.737
|
31.890.567
|
+129,46
|
+41,12
|
Phân bón các loại
|
1.529.477
|
29.947.947
|
*
|
*
|
Xăng dầu các loại
|
3.837.025
|
28.278.109
|
-71,83
|
-50,58
|
Hàng rau quả
|
2.382.725
|
26.822.829
|
+43,91
|
+72,79
|
Than đá
|
3.888.500
|
23.789.223
|
+167,09
|
+41,94
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.393.860
|
20.402.588
|
+68,81
|
-12,92
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.789.640
|
19.636.115
|
+70,36
|
+23,20
|
Sản phẩm gốm sứ
|
1.891.745
|
17.846.474
|
-30,82
|
-26,70
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
1.377.697
|
16.553.104
|
-5,46
|
-8,71
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
702.698
|
11.999.953
|
-58,90
|
-0,95
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
790.106
|
11.323.723
|
+49,42
|
+21,48
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
795.216
|
8.565.863
|
+21,83
|
+9,60
|
Sản phẩm từ cao su
|
564.669
|
7.409.581
|
-36,91
|
+14,55
|
Quặng và khoáng sản khác
|
263.950
|
6.341.323
|
-59,68
|
+15,84
|
Hạt tiêu
|
366.973
|
5.991.759
|
-49,69
|
+28,26
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
582.037
|
5.359.394
|
+114,25
|
+89,43
|
Dây điện và dây cáp điện
|
280.774
|
3.749.611
|
+44,61
|
+38,59
|
Hoá chất
|
34.869
|
3.566.988
|
-93,18
|
-48,45
|
Chè
|
302.289
|
3.336.380
|
*
|
*
|
Hạt điều
|
132.613
|
541.271
|
+159,52
|
-52,74
|