Trong 7 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu gạo sang 20 thị trường chính; trong đó, Philippine là nước nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều nhất với 1.573.076 tấn, trị giá 852.314.998 USD (chiếm 37,3% về lượng và 43,74% về kim ngạch của cả nước).
Thị trường Malaysia đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch, đạt 179.999.520USD, chiếm 9,24% kim ngạch xuất khẩu gạo cả nước. Tiếp sau là các thị trường Irắc, Cuba, Singapore...
Thị trường xuất khẩu gạo
STT |
Thị trường |
ĐVT |
Tháng 7 |
7 tháng |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
1 |
Ba Lan |
“ |
397 |
146.890 |
4.704 |
1.965.573 |
2 |
Bỉ |
“ |
686 |
270.284 |
9.691 |
3.639.746 |
3 |
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất |
“ |
170 |
74.102 |
3.621 |
1.587.212 |
4 |
Cu Ba |
“ |
81.150 |
34.976.460 |
352.325 |
149.761.168 |
5 |
Đài Loan |
“ |
16.762 |
6.833.899 |
104.229 |
42.412.670 |
6 |
Hà Lan |
“ |
200 |
90.125 |
907 |
478.251 |
7 |
Hồng Kông |
“ |
4.234 |
1.848.910 |
24.651 |
10.435.937 |
8 |
Indonesia |
“ |
|
|
17.275 |
6.888.926 |
9 |
Irắc |
“ |
|
|
168.000 |
67.540.000 |
10 |
Italia |
“ |
646 |
210.239 |
7.615 |
2.868.514 |
11 |
Malaysia |
“ |
53.724 |
23.814.580 |
410.146 |
179.999.520 |
12 |
CH Nam Phi |
“ |
325 |
123.750 |
31.273 |
13.558.761 |
13 |
LB Nga |
“ |
8.325 |
3.538.760 |
52.999 |
22.871.079 |
14 |
Nhật Bản |
“ |
|
|
4.166 |
1.725.516 |
15 |
Australia |
“ |
220 |
122.153 |
3.380 |
2.112.513 |
16 |
Pháp |
|
468 |
353.903 |
2.243 |
1.179.683 |
17 |
Philippines |
“ |
8.572 |
3.284.516 |
1.573.076 |
852.314.998 |
18 |
Singapore |
“ |
35.175 |
14.058.595 |
190.368 |
78.824.826 |
19 |
Tây Ban Nha |
|
|
|
3.914 |
1.522.964 |
20 |
Ucraina |
“ |
3.600 |
1.533.150 |
27.316 |
11.642.395 |
Tổng cộng |
“ |
|
|
4.217.201 |
1.948.353.294 |