Theo thống kê của Tổng Cục Hải quan, quí I/2011 cả nước nhập khẩu 149.834 tấn kim loại, trị giá 613 triệu USD, chiếm 2,65% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước (tăng 4,1% về lượng và tăng 12,86% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010); trong đó riêng tháng 3/2011 nhập khẩu 60.574 tấn kim loại, trị giá 253,19 triệu USD (tăng 44,6% về lượng và tăng 49,2% về kim ngạch so với T2/2011).

Tháng 3, thị trường Hàn Quốc - tháng thứ 2 liên tiếp là nhà cung cấp hàng đầu mặt hàng kim loại cho Việt Nam, với 45,34 triệu USD, tăng 48,38% so với T2/2011; đưa kim ngạch cả quí I lên 104,55 triệu USD, chiếm 17,06% tổng kim ngạch, tăng 39% so với cùng kỳ.

Thị trường Australia tiếp tục đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch trong tháng 3 với 39,52 triệu USD, tăng 52,26% so với T2/2011; tổng cộng cả 3 tháng đạt 100,9 triệu USD, chiếm 16,46% tổng kim ngạch, tăng 22,76% so cùng kỳ.

Đài Loan tiếp tục xếp thứ 3 về kim ngạch trong tháng với 32,63 triệu USD, tăng 98,07% so với T2/2011; đưa kim ngạch nhập khẩu 3 tháng từ thị trường này lên 70,4 triệu USD, chiếm 11,48% tổng kim ngạch, tăng 36,94% so cùng kỳ.

Trong tháng 3, chỉ có 3 thị trường nhập khẩu bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 2/2011 là Nam Phi (-73,11%), Đức (-40%) và Italia (-6,2%); còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng kim ngạch; trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Ấn Độ đạt mức tăng cực mạnh tới 523,2%, mặc dù kim ngạch không cao, chỉ 4,66 triệu USD; tiếp đến Pháp (+269,6%), Indonesia (+219,8%), Braxin (+200,3%), Lào (+185,4%) và một số thị trường tăng trên 100% về kim ngạch như: Canada, Chi Lê, Hồng Kông, Hoa Kỳ.

Xét về mức tăng trưởng nhập khẩu quí I năm nay so với cùng kỳ, có 70% số thị trường tăng kim ngạch và 30% số thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó tăng mạnh nhập khẩu ở Italia (+178,1%), Hoa Kỳ (+172,1%) và Braxin (+117,04%) nhưng nhập khẩu giảm mạnh ở Philipines (-60,8%) và ấn Độ (-58%).

Thị trường chính cung cấp kim loại cho Việt nam quí I/2011
ĐVT: USD
 
Thị trường
 
 
T3/2011
 
 
3T/2011
% tăng,giảm KN T3/2011 so với T2/2011
% tăng,giảm KN 3T/2011 so với 3T/2010
Tổng cộng
253.188.204
612.994.638
+49,23
+12,86
Hàn Quốc
45.344.982
104.547.982
+48,38
+38,99
Australia
39.518.910
100.896.154
+52,26
+22,76
Đài Loan
32.626.593
70.396.439
+98,07
+36,94
Trung Quốc
24.318.980
55.753.697
+74,29
+40,71
Chi lê
18.952.524
40.972.812
+136,37
-26,94
Nhật Bản
15.710.183
36.246.380
+50,52
-17,08
Malaysia
6.963.730
20.155.439
+56,25
+45,83
Indonesia
11.208.840
19.901.407
+219,81
+81,57
Thái Lan
9.415.376
18.863.411
+84,67
+34,18
Philippines
6.347.794
15.643.919
+74,35
-60,80
Ấn Độ
4.661.084
14.228.513
+523,19
-57,93
Lào
5.086.633
12.699.056
+185,39
-34,69
Nam Phi
1.879.080
10.484.852
-73,11
-33,54
Đức
1.134.715
5.303.482
-39,98
+16,46
Ba Lan
0
4.979.506
*
*
Singapore
1.710.724
3.669.708
+41,97
+37,59
Canada
2.170.823
3.629.349
+162,01
+66,45
Hoa Kỳ
773.886
1.590.193
+105,34
+172,05
Nga
358.027
1.443.085
+83,28
+95,97
Italia
378.959
1.057.963
-6,20
+178,08
Pháp
398.001
580.191
+269,61
-6,80
Hồng Kông
244.276
512.167
+123,53
+4,76
Thụy Sĩ
0
399.730
*
+26,21
Braxin
175.584
335.348
+200,30
+117,04

(Vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet