(VINANET) Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng dệt may ra thị trường nước ngoài trong tháng đầu năm 2015 đạt trên 1,9 tỷ USD, tăng 0,7% so với tháng 1/2014. Nhiều doanh nghiệp dệt may đã có đơn đặt hàng sản xuất đến hết quý I/2015, thậm chí một số doanh nghiệp lớn có đơn hàng đến hết quý II/2015 cho sản phẩm hoàn tất.
Năm 2015 được đánh giá là năm thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của ngành dệt may. ông Lê Tiến Trường - Phó Chủ tịch Hiệp hội Dệt May, Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt May Việt Nam cho biết, triển vọng tăng trưởng kim ngạch tại các thị trường truyền thống của ngành còn rất lớn.
Trong tháng đầu năm nay, có 3 thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 100 triệu USD là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc; trong đó Hoa Kỳ dẫn đầu với 926,69 triệu USD, chiếm 48,31% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả nước, sụt giảm nhẹ 2,92% so với cùng tháng năm 2014; Dự báo, xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ năm 2015 đạt mức tăng trưởng 13% so với năm 2014, đạt trên 11 tỷ USD.
Đứng sau Hoa Kỳ là thị trường Nhật Bản đạt mức tăng trưởng 5,96%, với 242,03 triệu USD, chiếm 12,62% tổng kim ngạch. Với thị trường Nhật Bản, Việt Nam có thế mạnh là một trong những nước tham gia đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương TPP cùng với Nhật Bản. Việc các nhà đầu tư Nhật Bản tăng đầu tư vào vùng sản xuất nguyên phụ liệu đã tạo cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam cơ hội tận dụng được lợi thế về quy tắc xuất xứ và từng bước đáp ứng được tiêu chuẩn về kỹ thuật và môi trường khi xuất khẩu sang Nhật Bản. Năm 2015, dự báo tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản tiếp tục khả quan, có thể đạt 2,9 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2014.
Xuất khẩu hàng dệt may sang Hàn Quốc tháng 1/2015 đạt 174,15 triệu USD, chiếm 9,08%, tăng 5,16% so cùng kỳ. Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của Hàn Quốc hiện đang tăng mạnh, tăng từ những tháng cuối năm 2014.
Với thị trường EU, các chuyên gia dự báo trong năm 2015, kỳ vọng khi hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam – EU được ký kết, tăng trưởng xuất khẩu dệt may sang EU sẽ khởi sắc tương tự trường hợp của Bangladesh tăng trưởng mạnh vào EU kể từ khi hưởng ưu đãi về thuế GSP. Dự báo 2015, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang EU sẽ duy trì đà tăng trưởng và đạt trên 4 tỷ USD.
Nhìn chung, trong tháng đầu năm 2015 xuất khẩu dệt may sang đa số các thị trường đều đạt mức tăng kim ngạch so với tháng 1/2014; trong đó tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Senegal (+316,19%), Chi Lê (+312,75%), Phần Lan (+207%), Hy Lạp (+180%), Philippines (+116,42%).
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may tháng 1/2015. ĐVT: USD
Thị trường
|
T1/2015
|
T1/2014
|
T1/2015 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
1.918.161.993
|
1.904.870.093
|
+0,70
|
Hoa Kỳ
|
926.688.010
|
954.531.378
|
-2,92
|
Nhật Bản
|
242.028.938
|
228.408.211
|
+5,96
|
Hàn Quốc
|
174.151.388
|
165.611.433
|
+5,16
|
Anh
|
61.372.358
|
48.320.523
|
+27,01
|
Đức
|
59.208.612
|
75.856.878
|
-21,95
|
Tây Ban Nha
|
48.964.549
|
69.202.314
|
-29,24
|
Canada
|
46.013.186
|
40.362.505
|
+14,00
|
Trung Quốc
|
44.840.414
|
32.600.465
|
+37,55
|
Hà Lan
|
40.186.411
|
24.411.277
|
+64,62
|
Đài Loan
|
20.220.145
|
14.645.494
|
+38,06
|
Hồng Kông
|
18.257.878
|
17.007.999
|
+7,35
|
Bỉ
|
17.928.896
|
15.853.317
|
+13,09
|
Campuchia
|
17.717.406
|
10.286.873
|
+72,23
|
Italia
|
14.259.465
|
11.992.285
|
+18,91
|
Australia
|
13.335.014
|
12.039.789
|
+10,76
|
Indonesia
|
11.015.607
|
7.829.463
|
+40,69
|
Pháp
|
10.822.959
|
19.095.408
|
-43,32
|
Tiểu VQ Arập TN
|
10.444.307
|
9.414.749
|
+10,94
|
Đan Mạch
|
9.497.281
|
9.363.254
|
+1,43
|
Chi Lê
|
8.865.600
|
2.147.913
|
+312,75
|
Mexico
|
8.008.561
|
14.632.350
|
-45,27
|
Thụy Điển
|
7.499.973
|
9.286.240
|
-19,24
|
Braxin
|
6.963.224
|
6.728.535
|
+3,49
|
Singapore
|
6.789.033
|
4.221.631
|
+60,82
|
Malaysia
|
5.519.561
|
3.578.437
|
+54,25
|
Ả Râp Xê Út
|
5.391.067
|
4.213.814
|
+27,94
|
Philippines
|
4.848.487
|
2.240.348
|
+116,42
|
Senegal
|
4.561.697
|
1.096.065
|
+316,19
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.235.437
|
5.485.475
|
-22,79
|
Nga
|
4.209.518
|
9.798.106
|
-57,04
|
Ba Lan
|
4.064.340
|
5.158.100
|
-21,20
|
Thái Lan
|
3.933.005
|
3.665.048
|
+7,31
|
Nauy
|
3.636.988
|
3.855.983
|
-5,68
|
Achentina
|
3.581.295
|
2.173.500
|
+64,77
|
Bangladesh
|
2.721.347
|
2.694.885
|
+0,98
|
Panama
|
2.377.185
|
4.088.254
|
-41,85
|
Nam Phi
|
2.032.652
|
2.542.057
|
-20,04
|
New Zealand
|
1.744.599
|
1.890.862
|
-7,74
|
Angola
|
1.625.894
|
1.059.713
|
+53,43
|
Israel
|
1.594.355
|
1.972.653
|
-19,18
|
Ấn Độ
|
1.530.151
|
3.028.298
|
-49,47
|
Phần Lan
|
1.468.669
|
478.236
|
+207,10
|
Myanma
|
1.361.044
|
1.182.553
|
+15,09
|
Séc
|
1.012.709
|
4.610.653
|
-78,04
|
Thụy Sỹ
|
842.637
|
1.313.378
|
-35,84
|
Lào
|
705.359
|
644.688
|
+9,41
|
Nigieria
|
700.742
|
2.516.426
|
-72,15
|
Hy Lạp
|
692.771
|
247.252
|
+180,19
|
Ai cập
|
595.931
|
598.292
|
-0,39
|
Ucraina
|
570.265
|
1.261.485
|
-54,79
|
Áo
|
483.189
|
1.130.323
|
-57,25
|
Slovakia
|
362.084
|
1.193.228
|
-69,66
|
Bờ biển Ngà
|
309.624
|
-
|
*
|
Hungary
|
199.407
|
1.802.512
|
-88,94
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet