Nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da giày nhập khẩu về Việt Nam tháng 11/2014 sụt giảm 12% so với tháng trước đó, nhưng tính chung cả 11 tháng năm 2014 kim ngạch vẫn tăng trên 26% so với cùng kỳ năm 2013.
Có tới 33% kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đến từ thị trường Trung Quốc, với trị giá gần 1,42 tỷ USD, chiếm 32,95% trong tổng kim ngạch, tăng trên 29% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng sau thị trường Trung Quốc là một số thị trường cũng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD trong 11 tháng như: Hàn Quốc (719,66 triệu USD, chiếm 16,75%, tăng 11,04% so với cùng kỳ năm trước), Đài Loan (445,15 triệu USD, chiếm 10,36%, tăng 17,21%), Hoa Kỳ (238,78 triệu USD, chiếm 5,56%, tăng 44,9%), Nhật Bản (205,4 triệu USD, tăng 8,1%), Hồng Kông (199,34 triệu USD, giảm1,61%), Italia (175,08 triệu USD, tăng 40,54%), Thái Lan (170,5 triệu USD, tăng 30,99%), Braxin (161,72 triệu USD, tăng 172,23%), Ấn Độ (109,81 triệu USD, tăng 35,12%).
Nhìn chung, trong 11 tháng năm nay, nhập khẩu nhóm hàng này từ phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng mạnh ở một số thị trường như: Braxin tăng 172,23%, Australia tăng 100,88%, Hà Lan tăng 64,4%, Hoa Kỳ tăng 44,9%, Italia tăng 40,54%.
Tuy nhiên, nhập khẩu từ Singapore, Áo, Ba Lan lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm lần lượt là 48,19%, 42,81% và 39,15%.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày 11 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
11T/2014
|
11T/2013
|
11T/2014 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
4.297.477.815
|
3.409.988.362
|
+26,03
|
Trung Quốc
|
1.416.048.850
|
1.097.043.393
|
+29,08
|
Hàn Quốc
|
719.663.796
|
648.136.378
|
+11,04
|
Đài Loan
|
445.148.977
|
379.796.352
|
+17,21
|
Hoa Kỳ
|
238.776.398
|
164.782.398
|
+44,90
|
Nhật Bản
|
205.403.675
|
190.004.342
|
+8,10
|
Hồng Kông
|
199.337.616
|
202.592.278
|
-1,61
|
Italia
|
175.084.868
|
124.581.058
|
+40,54
|
Thái Lan
|
170.498.492
|
130.160.169
|
+30,99
|
Braxin
|
161.718.801
|
59.406.012
|
+172,23
|
Ấn Độ
|
109.808.155
|
81.266.548
|
+35,12
|
Achentina
|
44.258.170
|
36.722.203
|
+20,52
|
Australia
|
35.803.791
|
17.823.875
|
+100,88
|
Indonesia
|
35.776.310
|
43.743.638
|
-18,21
|
NewZealand
|
34.289.301
|
34.226.081
|
+0,18
|
Đức
|
28.423.185
|
25.283.759
|
+12,42
|
Malaysia
|
27.120.989
|
23.189.430
|
+16,95
|
Pakistan
|
23.988.687
|
18.156.622
|
+32,12
|
Tây Ban Nha
|
16.995.001
|
15.930.558
|
+6,68
|
Anh
|
14.627.738
|
12.789.602
|
+14,37
|
Pháp
|
6.479.733
|
6.843.213
|
-5,31
|
Canada
|
3.654.771
|
2.662.911
|
+37,25
|
Ba Lan
|
3.576.227
|
5.877.084
|
-39,15
|
Hà Lan
|
2.611.519
|
1.588.480
|
+64,40
|
Singapore
|
1.503.644
|
2.902.243
|
-48,19
|
Áo
|
706.991
|
1.236.231
|
-42,81
|
Nguồn: Lefaso