(VINANET)- Mặc dù đã bước vào mùa xây dựng nhưng sản xuất và tiêu thụ thép xây dựng trong tháng 4 vẫn giảm so với tháng 3 do tồn kho từ tháng trước của các đơn vị thương mại vẫn chưa tiêu thụ hết.

+ Sản xuất: Thép xây dựng sản xuất tháng 4 đạt khoảng 420.000 tấn, giảm 28.000 tấn (-6,2%) so với tháng 3 nhưng tăng 6.000 tấn (+1,4%) so với cùng kỳ năm ngoái; 4 tháng đầu năm đạt 1,47 triệu tấn, giảm 40.000 tấn (-2,6%) so với cùng kỳ năm 2012.

+ Tiêu thụ: Lượng thép tiêu thụ tháng 4 đạt khoảng 400.000 tấn, giảm 50.000 tấn (-11%) so với tháng 3 và giảm 43.000 tấn (-9,7%) so với cùng kỳ năm ngoái; 4 tháng đầu năm đạt 1,5 triệu tấn, giảm 81.000 tấn (-7,7%) so với cùng kỳ năm 2012.

+ Tồn kho cuối tháng 4: Tồn kho thép thành phẩm đạt khoảng 280.000 tấn, tăng 25.000 tấn (+9,8%) so với cùng kỳ năm trước; phôi chuẩn bị cho sản xuất tháng 5 là 450.000 tấn, giảm 70.000 tấn (-13%) so với cùng kỳ năm trước.

 + Về giá bán: Giá bán niêm yết (chưa VAT, chưa trừ chiết khấu) của các đơn vị sản xuất thép sau khi điều chỉnh giảm 300.000 - 1.000.000 đồng/tấn vào cuối tháng 3, được giữ ổn định trong tháng 4 và hiện dao động ở mức tại miền Bắc: thép cây phổ biến từ 13,4 - 14,45 triệu đồng/tấn, thép cuộn phổ biến từ 13,4 - 14,4 triệu đồng/tấn; tại miền Nam: thép cây ở mức từ 15,17 - 15,67 triệu đồng/tấn, thép cuộn ở mức 15,17 - 15,46 triệu đồng/tấn.

Giá bán thực tế tại nguồn (chưa VAT) trong tháng được điều chỉnh tăng, giảm 100.000 - 300.000 đồng/tấn so với tháng 3 tùy theo từng thương hiệu và khu vực (tại địa bàn Hải Phòng giá giảm phổ biến từ 100.000 - 150.000 đồng/tấn, trong khi đó tại địa bàn Thái Nguyên thì giá có xu hướng tăng từ 100.000 - 300.000 đồng/tấn; ở phía Nam, một số nhà sản xuất tăng giá thép cây vằn thêm 100.000 đồng/tấn; giá tại địa bàn các tỉnh miền Trung và miền Tây ổn định, riêng giá thép tại thị trường Nha Trang tùy theo thương hiệu có thể giảm khoảng 100.000 đồng/tấn). Hiện giá bán thực tế đầu nguồn ở mức: tại miền Bắc từ 13,3 - 14,0 triệu đồng/tấn đối với thép cây và thép cuộn; tại miền Nam hiện phổ biến từ 13,5 - 14,2 triệu đồng/tấn.

Giá bán lẻ tại một số địa phương trong tháng 4 tương đối ổn định và hiện dao động ở mức: tại miền Bắc giá từ 16 - 18 triệu đồng/tấn; tại miền Nam giá từ 16,5 - 18,2 triệu đồng/tấn.

Với tình hình sản xuất và tiêu thụ như hiện nay, dự báo giá bán lẻ thép xây dựng trong tháng 5 chỉ biến động nhẹ hoặc tiếp tục ổn định.

+Nhập khẩu

Số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho biết, tháng 4/2013, nhập khẩu sắt thép các loại của cả nước tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 3/2013, tăng 14,3% về lượng và tăng 16,5% về trị giá, tương đương với 946,7 nghìn tấn, trị giá 700,7 triệu USD nâng lượng và kim ngạch nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2013 lên 3,1 triệu tấn, trị giá 2,2 tỷ USD, tăng 26,39% về lượng và tăng 13,84% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012.

Các thị trường chính cung cấp mặt hàng sắt thép cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2013 là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…. Với vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển, Trung Quốc đã vươn lên là thị trường đứng thứ 1 cung cấp mặt hàng sắt thép cho Việt Nam, chiếm 32,4% thị phần, tương đương với trên 1 triệu tấn, trị giá 722,3 triệu USD, tăng 58,71% về lượng và tăng 45,36% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Với vị trí đứng thứ đầu bảng về lượng trong quý đầu năm 2013, nhưng sang đến 4 tháng đầu năm nay thì Nhật Bản đứng thứ 2 sau Trung Quốc cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam. 4 tháng đầu năm 2013 Việt Nam đã nhập khẩu 939,9 nghìn tấn sắt thép các loại từ thị trường Nhật Bản, trị giá 618,2 triệu USD, tăng 66,08% về lượng và tăng 41,65% về trị giá so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, trong thời gian này tuy nhập khẩu sắt thép từ thị trường Canada chỉ có 7,2 nghìn tấn, trị giá 4,7 triệu USD nhưng đây lại là thị trường có sự tăng trưởng vượt bậc về khối lượng, tăng 575,42 và tăng 480,25% về trị giá.

Thống kê thị trường nhập khẩu sắt thép 4 tháng 2013

ĐVT: lượng (tấn); Trị giá (USD)
 
4T/2013
4T2012
% so sánh
Lượng
trị giá
Lượng
trị giá
Lượng
trị giá
Tổng KN
3.108.145
2.252.797.553
2.459.113
1.978.988.317
26,39
13,84
Trung Quốc
1.007.993
722.377.763
635.121
496.973.006
58,71
45,36
Nhật Bản
939.944
618.257.106
565.957
436.470.571
66,08
41,65
Hàn Quốc
485.675
415.302.273
541.578
481.350.852
-10,32
-13,72
Đài Loan
319.276
228.536.229
268.999
223.041.698
18,69
2,46
Ấn Độ
127.335
89.980.152
19.397
20.327.473
556,47
342,65
Braxin
81.043
44.136.462
37.334
23.083.001
117,08
91,21
Nga
30.039
19.787.584
195.294
127.641.730
-84,62
-84,50
Malaixia
12.906
18.208.632
75.289
56.398.706
-82,86
-67,71
Oxtraylia
12.710
6.799.227
13.931
8.932.881
-8,76
-23,89
Thái Lan
9.870
12.678.747
8.598
13.048.720
14,79
-2,84
Canada
7.281
4.734.642
1.078
815.959
575,42
480,25
Hoa Kỳ
6.624
4.771.392
2.676
4.098.666
147,53
16,41
Hà Lan
4.713
3.268.904
10.643
6.955.341
-55,72
-53,00
Đức
4.542
9.119.275
4.592
7.394.011
-1,09
23,33
Bỉ
2.851
1.870.648
4.124
3.378.990
-30,87
-44,64
Niuzilan
2.657
1.343.012
1.711
864.044
55,29
55,43

Indonesia

2.351
3.771.085
17.509
17.501.906
-86,57
-78,45
Xingapo
2.295
3.821.950
2.690
4.398.914
-14,68
-13,12
Tây Ban Nha
2.017
1.272.825
2.778
3.162.796
-27,39
-59,76
Thụy Điển
1.128
4.175.596
801
753.093
40,82
454,46
Mehico
1.014
588.120
1.264
813.586
-19,78
-27,71
Philippin
749
427.673
231
294.585
224,24
45,18
Anh
586
555.778
100
306.079
486,00
81,58
Pháp
574
5.518.570
11.830
9.271.056
-95,15
-40,48
Ucraina
555
521.546
404
333.549
37,38
56,36
Phần Lan
498
1.643.046
797
2.964.780
-37,52
-44,58
Thổ Nhĩ Kỳ
318
313.664
11.189
7.414.706
-97,16
-95,77
Áo
213
2.656.435
442
2.631.858
-51,81
0,93
Italia
204
405.089
580
762.618
-64,83
-46,88
Hong Kong
155
500.113
535
841.027
-71,03
-40,54
Đan Mạch
19
109.332
82
198.052
-76,83
-44,80
(Nguồn số liệu: TCHQ)
 

Nguồn: Vinanet