(VINANET) Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, hết tháng 11/2014, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 6,06 triệu tấn, trị giá 2,81 tỷ USD, giảm 2,56% về lượng và tăng 2,23% về giá trị so với cùng kỳ. Dự kiến xuất khẩu gạo cả năm 2014 đạt khoảng 6,5 triệu tấn, đảm bảo mục tiêu tiêu thụ hết lúa gạo hàng hóa cho người nông dân.
Gạo Việt Nam đã được xuất khẩu sang 135 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm cả những thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông...
Trung Quốc và Phlippine là 2 thị trường chủ đạo tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam; trong đó xuất sang Trung Quốc chiếm tới 31,82% về lượng và 30,3% về kim ngạch, với 1,93 triệu tấn, tương đương 850,59 triệu USD; xuất sang thị trường Philippines chiếm 21,98% về lượng và 21,38% về kim ngạch, với 1,33 triệu tấn, tương đương 600,12 triệu USD.
Bên cạnh đó là một số thị trường cũng đạt kim ngạch lớn như: Indonesia (311.748 tấn, tương đương 144,1 triệu USD), Gana (299.984 tấn, tương đương 165,62 triệu USD) và Malaysia (453.074 tấn, tương đương 207,12 triệu USD)
Xuất khẩu gạo 11 tháng năm 2014 sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm; trong đó có rất nhiều thị trường sụt giảm trên 50% cả về lượng và kim ngạch như: Bờ biển Ngà, Angieri, Nga, Angola, Chi Lê, Bỉ, Ucraina, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ.
Tuy nhiên, có một vài thị trường vẫn đạt được mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó tăng mạnh ở thị trường Philippines (tăng 268,04% về lượng và tăng 273,52% về kim ngạch) và Indonesia (tăng 112,43% về lượng và tăng 68,2% về kim ngạch).
Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu tiếp tục chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. gạo cấp thấp đã giảm trên 28% về lượng và tăng trưởng mạnh xuất khẩu gạo thơm đạt hơn 1,52 triệu tấn, tăng gần 35% về lượng so với cùng kỳ 2013. Công tác điều hành xuất khẩu cơ bản đã đạt được các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa, mức giá được duy trì ổn định ở mức cao, có lợi cho nông dân; góp phần đảm bảo cân đối cung cầu.
Các chuyên gia cho rằng, mặc dù là quốc gia hàng đầu về XK lúa gạo nhưng sản xuất, XK lúa gạo còn nhiều hạn chế như yếu kém về chất lượng, chi phí sản xuất đầu vào cao, tổn thất sau thu hoạch lớn, đặc biệt là thu nhập của người nông dân trồng lúa còn thấp.
Trong tương lai, để thúc đẩy ngành sản xuất, XK lúa gạo phát triển ổn định, nâng cao giá trị gia tăng, Bộ NN&PTNT sẽ tập trung tái cơ cấu, đổi mới ngành này, trong đó xây dựng thương hiệu lúa gạo được xác định là khâu quan trọng.
Theo Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế, muốn có thương hiệu, gạo Việt Nam XK đòi hỏi một chiến lược tiếp thị bao gồm nhận diện thương hiệu, phân biệt và làm nổi bật tính độc đáo, đóng gói và tiếp thị để nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu của gạo Việt Nam.
Để gia nhập vào thị trường gạo thơm thế giới, Việt Nam phải vượt qua hai rào cản lớn. Rào cản quan trọng nhất là lợi thế đứng đầu của hai nhà XK gạo thơm có kinh nghiệm là Thái Lan và Ấn Độ. Rào cản thứ hai là Việt Nam đang có hình ảnh không tốt, bị coi là nhà cung cấp gạo chất lượng thấp.
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu gạo 11 tháng năm 2014
Thị trường
|
11T/2014
|
11T/2013
|
11T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
6.062.352
|
2.806.833.738
|
6.221.918
|
2.745.630.310
|
-2,56
|
+2,23
|
Trung Quốc
|
1.929.267
|
850.586.434
|
2.041.899
|
849.359.521
|
-5,52
|
+0,14
|
Philippines
|
1.332.471
|
600.121.558
|
362.043
|
160.665.730
|
+268,04
|
+273,52
|
Malaysia
|
453.074
|
207.117.280
|
453.240
|
225.493.581
|
-0,04
|
-8,15
|
Gana
|
299.984
|
165.622.486
|
353.312
|
168.684.855
|
-15,09
|
-1,82
|
Indonesia
|
311.748
|
144.104.416
|
146.753
|
85.715.617
|
+112,43
|
+68,12
|
Bờ biển Ngà
|
178.668
|
91.084.918
|
564.371
|
229.517.564
|
-68,34
|
-60,31
|
Hồng Kông
|
148.048
|
87.033.922
|
171.968
|
98.662.135
|
-13,91
|
-11,79
|
Singapore
|
175.973
|
85.929.291
|
343.301
|
155.382.077
|
-48,74
|
-44,70
|
Hoa Kỳ
|
64.430
|
33.894.631
|
52.260
|
28.194.289
|
+23,29
|
+20,22
|
Đông Timo
|
76.665
|
29.596.561
|
91.033
|
34.841.794
|
-15,78
|
-15,05
|
Đài Loan
|
31.301
|
18.102.465
|
50.143
|
25.192.050
|
-37,58
|
-28,14
|
Angieri
|
36.334
|
15.682.793
|
94.494
|
39.531.942
|
-61,55
|
-60,33
|
Nam Phi
|
37.002
|
15.622.653
|
31.008
|
14.016.842
|
+19,33
|
+11,46
|
Senegal
|
43.220
|
15.159.170
|
46.214
|
17.463.168
|
-6,48
|
-13,19
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
23.661
|
14.808.463
|
18.696
|
11.350.933
|
+26,56
|
+30,46
|
Nga
|
23.566
|
10.421.083
|
89.442
|
40.161.650
|
-73,65
|
-74,05
|
Angola
|
13.446
|
6.980.187
|
112.726
|
46.054.912
|
-88,07
|
-84,84
|
Brunei
|
12.073
|
6.767.168
|
12.161
|
6.662.320
|
-0,72
|
+1,57
|
Chi Lê
|
12.984
|
5.504.668
|
26.597
|
10.885.410
|
-51,18
|
-49,43
|
Bỉ
|
9.761
|
4.845.722
|
27.404
|
10.360.362
|
-64,38
|
-53,23
|
Ucraina
|
10.520
|
4.844.915
|
24.773
|
10.350.392
|
-57,53
|
-53,19
|
Australia
|
6.944
|
4.826.151
|
6.313
|
4.283.832
|
+10,00
|
+12,66
|
Hà Lan
|
8.068
|
4.016.531
|
18.420
|
8.181.703
|
-56,20
|
-50,91
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.393
|
1.865.723
|
6.868
|
3.142.093
|
-50,60
|
-40,62
|
Pháp
|
3.017
|
1.766.252
|
2.669
|
1.467.447
|
+13,04
|
+20,36
|
Ba Lan
|
3.277
|
1.649.729
|
2.990
|
1.289.280
|
+9,60
|
+27,96
|
Tây BanNha
|
2.062
|
1.302.397
|
2.691
|
1.211.049
|
-23,37
|
+7,54
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet