Kết thúc năm 2013 Việt Nam đã thu về gần 2 tỷ USD từ thị trường Nga, tăng 17,69% so với năm 2012.
Các mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga trong năm 2013 là điện thoại và linh kiện, máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện, hàng dệt may, hàng thủy sản, giày dép, cà phê… trong số những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga thì điện thoại các loại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 41,2% tổng kim ngạch, đạt 785,5 triệu USD, tăng 1,94% so với năm 2012. Kế đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 190,8 triệu USD, tăng 92,23% so với năm trước…
Nói về tốc độ tăng trưởng của các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nga, thì mặt hàng gạo là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh mặc dù kim ngạch chỉ đạt 41,7 triệu USD nhưng lại tăng 458,73% so với năm 2012.
Nhìn chung, năm 2013, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Nga đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, duy nhất chỉ có một mặt hàng tăng trưởng âm là mặt hàng chè , giảm 10,93% so với năm trước.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Nga năm 2013 – ĐVT: USD
|
KNXK 12T/2013
|
KNXK 12T/2012
|
Tốc độ tăng trưởng (%)
|
Tổng KN
|
1.904.866.311
|
1.618.523.693
|
17,69
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
785.595.595
|
770.646.223
|
1,94
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
190.891.802
|
99.303.191
|
92,23
|
hàng dệt may
|
133.971.717
|
122.099.628
|
9,72
|
hàng thủy sản
|
103.349.750
|
100.577.171
|
2,76
|
giày dép các loại
|
99.696.358
|
68.597.137
|
45,34
|
cà phê
|
93.313.392
|
82.556.133
|
13,03
|
hạt điều
|
58.563.822
|
54.409.144
|
7,64
|
xăng dầu các loại
|
42.950.574
|
14.050.399
|
205,69
|
gạo
|
41.714.673
|
7.465.974
|
458,73
|
hàng rau quả
|
32.855.993
|
28.372.204
|
15,80
|
hạt tiêu
|
25.439.004
|
20.423.470
|
24,56
|
chè
|
19.251.300
|
21.614.800
|
-10,93
|
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
|
15.451.723
|
10.955.519
|
41,04
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
14.829.371
|
12.145.031
|
22,10
|
quặng và khoáng sản khác
|
13.255.506
|
|
*
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
11.110.707
|
10.563.771
|
5,18
|
cao su
|
10.437.072
|
18.623.999
|
-43,96
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
10.112.971
|
10.374.328
|
-2,52
|
sản phẩm mây,tre, cói thảm
|
8.883.642
|
8.693.714
|
2,18
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.969.433
|
8.688.966
|
-8,28
|
sắt thép các loại
|
7.668.008
|
7.141.124
|
7,38
|
sản phẩm gốm, sứ
|
3.831.480
|
3.223.630
|
18,86
|
sản phẩm từ cao su
|
1.978.735
|
|
*
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
35.815
|
171.390
|
-79,10
|
Tham tán thương mại Việt Nam tại Nga cho biết, hiện Việt Nam đang đàm phán Hiệp định thương mại tự do với liên minh thuế quan Nga-Belarus-Kazakhstan. Theo lộ trình cấp phiên đàm phán sẽ kết thúc vào năm 2014, tạo khuôn khổ pháp lý cho thị trường đang vướng các rào cản thương mại. Xu hướng thị trường Nga năm 2014 sẽ mở hơn cho hàng hóa khi Nga đang là thành viên của WTO, các dòng thuế đang tiếp tục giảm, tạo thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam XK. Đặc biệt, dù kinh tế thế giới được dự báo vẫn tiếp tục khó khăn nhưng thị trường Nga được dự báo sẽ có những biến chuyển tích cực, nhu cầu thị trường tăng mạnh, cụ thể ở các lĩnh vực dệt may, giày dép, chè, cà phê, thủy sản…
Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải lưu ý tính đồng bộ chất lượng khi XK mặt hàng thủy sản sang thị trường Nga. Thường các lô hàng đầu các doanh nghiệp Việt Nam rất đảm bảo, nhưng sau đó chất lượng giảm dần, gây mất lòng tin với bạn hàng. Các doanh nghiệp cũng cần lưu ý đến hình thức thanh toán. Hình thức đặt cọc, thanh toán trực tiếp được sử dụng khá phổ biến trong thời gian đã xuất hiện những vướng mắc giữa doanh nghiệp hai nước. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam nên thanh toán theo hình thức L/C để đảm bảo an toàn và theo thông lệ trên thế giới đang áp dụng, hình thức này cũng rất phổ biến tại thị trường Nga. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu sẽ đạt khoảng 7 tỷ USD vào năm 2015 và 10 tỷ USD vào năm 2020.
Nguồn: Vinanet, Công Thương