Theo Bộ Công Thương, để thúc đẩy tiêu thụ thép, giảm hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp đã giảm giá bán để duy trì thị phần.

Trong khi đó, giá nguyên liệu đầu vào tăng nhẹ trong tháng và xu hướng còn tiếp tục tăng trong những tháng cuối năm. Hiện nay, giá bán thực tế tại nguồn (chưa tính VAT, giao tại nhà máy, trừ chiết khấu tối đa) tùy theo quy cách, chủng loại sản phẩm, tùy theo nhà sản sản xuất đối với thép cây thông dụng phổ biến ở mức từ 12,36 - 13,7 triệu đồng/tấn, thép cuộn từ 12,1 - 13,6 triệu đồng/tấn.

Trong tháng 10 vừa qua, do thời tiết mưa bão liên tục ở nhiều địa phương, đặc biệt là miền Trung nên các công trình xây dựng bị giãn tiến độ. Tuy nhiên, tháng 10, sản lượng sắt, thép thô ước đạt 232,3 nghìn tấn, tăng 0,9% so với tháng 10 năm 2012; thép cán ước đạt 260,9 nghìn tấn, tăng 19,6% so với tháng 10 năm 2012; thép thanh, thép góc ước đạt 281,5 nghìn tấn, tăng 2,3% so với tháng 10 năm 2012. Tính chung 10 tháng so với cùng kỳ, sản lượng sắt, thép thô ước đạt hơn 2,26 triệu tấn, giảm 10,5%; thép cán ước đạt hơn 2,37 triệu tấn, tăng 27,1%; thép thanh, thép góc ước đạt 2,7 triệu tấn, tăng 5,4%.

Sản xuất tăng chủ yếu do đẩy mạnh xuất khẩu còn thị trường trong nước vẫn nhiều khó khăn. Tuy nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất thép giảm sâu nhưng nhập khẩu sản phẩm thép thành phẩm các loại vẫn tiếp tục tăng.

Hiện dù đang mùa tiêu thụ nhưng các doanh nghiệp ngành thép vẫn phải luôn bám sát thị trường, điều chỉnh sản xuất để tránh dâng tồn kho sản phẩm.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, xuất khẩu sắt thép trong tháng 10 giảm cả về lượng và trị giá so với tháng 9, giảm lần lượt 12,4% và giảm 9,0%, tương đương với 171,7 nghìn tấn, trị giá 139,2 triệu USD, tính chung 10 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu mặt hàng này là 1,8 triệu tấn, trị giá 1,4 tỷ USD, tăng 19,2% về lượng và tăng 12,5% về trị giá so với 10 tháng năm 2012.

Các thị trường chủ yếu nhập khẩu mặt hàng sắt thép của Việt Nam là Cămpuchia, Indonesia, Philippin, Malaixia, Thái Lan, Lào, Singapore, Hàn Quốc… trong đó Cămpuchia chiếm thị phần lớn, chiếm 29,5%, với lượng xuất 535,1 nghìn tấn, trị giá 365,5 triệu USD, tăng 24,13% về lượng và tăng 12,93% so với cùng kỳ.

Thị trường đứng thứ hai là Indonesia với lượng xuất 300 nghìn tấn, trị giá 255,1 triệu USD, tăng 10,44% về lượng và tăng 8,2% về trị giá…

Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang các thị trường chính đều tăng trưởng cả về lượng và trị giá, số thị trường lượng xuất tăng trưởng âm chỉ chiếm 44%.

Trong số các thị trường có tốc độ tăng trưởng dương, thì xuất khẩu sắt thép sang thị trường Bỉ tuy chỉ đạt 1,9 nghìn tấn, trị giá 4,3 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 422,52% về lượng và tăng 360,86% về trị giá so với cùng kỳ.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sắt thép 10 tháng 2013

 Thị trường
XK 10T/2013
XK 10T/2012
Tốc độ +/- (%)
lượng (tấn)
trị giá  (USD)
lượng (tấn)
trị giá   (USD)
lượng
trị giá
Tổng KN
1.808.968
1.470.186.282
1.517.153
1.306.805.719
19,23
12,50
Cămpuchia
535.167
365.555.266
431.117
323.695.765
24,13
12,93
Indonesia
300.033
255.141.036
271.678
235.794.392
10,44
8,20
Philippin
259.969
141.632.300
197.172
120.085.947
31,85
17,94
Malaixia
198.863
164.340.093
138.601
128.887.172
43,48
27,51
Thái Lan
189.313
188.690.546
149.649
140.859.145
26,50
33,96
Lào
113.526
88.903.819
101.784
85.714.738
11,54
3,72
Singapore
24.061
21.768.227
46.511
42.097.831
-48,27
-48,29
Hàn Quốc
15.435
24.915.445
20.538
23.857.128
-24,85
4,44
Italia
15.324
29.013.307
9.431
23.160.280
62,49
25,27
Oxtraylia
13.453
12.569.702
5.466
5.833.881
146,12
115,46
Trung Quốc
13.334
17.966.629
8.851
13.730.029
50,65
30,86
Tiểu vương quốc A rập thống nhất
12.227
12.270.312
8.025
8.722.829
52,36
40,67
Hoa Kỳ
10.738
14.807.323
9.576
15.451.109
12,13
-4,17
Mianma
10.529
8.922.123
7.810
8.220.882
34,81
8,53
Đài Loan
7.926
12.829.351
9.794
16.242.459
-19,07
-21,01
Ấn Độ
7.171
12.129.811
32.978
32.899.190
-78,26
-63,13
Băngladet
7.120
6.840.842
20.145
14.369.497
-64,66
-52,39
Thổ Nhĩ Kỳ
4.923
9.634.931
10.090
14.326.237
-51,21
-32,75
Nhật Bản
3.942
5.332.131
3.374
5.022.382
16,83
6,17
Nga
3.907
7.135.209
4.056
6.048.700
-3,67
17,96
Bỉ
1.949
4.351.907
373
944.304
422,52
360,86
Hồng Kông
1.810
1.763.885
529
879.361
242,16
100,59
Ai Cập
848
1.603.806
909
1.864.885
-6,71
-14,00
Anh
814
1.265.003
1.672
2.909.949
-51,32
-56,53
Tây Ban Nha
583
1.091.713
605
842.335
-3,64
29,61
Đức
95
280.434
123
338.196
-22,76
-17,08
Braxin
41
38.384
398
609.060
-89,70
-93,70
(Nguồn: Vinanet, Hanoimoi)

Nguồn: Vinanet