Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 17% trong giai đoạn 2005-2012. Cụ thể, trong năm 2005, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản chỉ đạt 8,5 tỷ USD thì đến năm 2010, con số này đã tăng gần gấp đôi, đạt 16,8 tỷ USD. Đến năm 2011, mặc dù trong bối cảnh khó khăn chung của kinh tế toàn cầu và kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn nhưng thương mại hàng hoá song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản vẫn tăng với tốc độ 26,5% và đạt 21,2 tỷ USD. Năm 2012, thương mại giữa hai nước đạt 24,7 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng là 16%, thấp hơn 1 điểm phần trăm so mức bình quân tăng trưởng của cả giai đoạn 2005-2011.
Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong 11 tháng tính từ đầu năm 2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản đạt 22,94 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ 1,7% so với kết quả thực hiện trong cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 12,37 tỷ USD, tăng 3,5% và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nhật Bản đạt 10,57 tỷ USD, giảm nhẹ 0,3%.
Trong những năm gần đây, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam luôn xuất siêu/thặng dư trong buôn bán với Nhật Bản. Năm 2011, nước ta xuất siêu 0,4 tỷ USD; chuyển sang năm 2012 con số này là 1,5 tỷ USD và 11 tháng tính từ đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất siêu sang thị trường Nhật Bản là 1,8 tỷ USD, tăng 33% so với con số ghi nhận được trong cùng kỳ năm 2012.
Kim ngạch hàng hóa xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn 2005-2012 và 11 tháng năm 2013 (Nguồn: Tổng cục Hải quan)
ĐVT: tỷ USD
Năm
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Cán cân thương mại
|
2005
|
4,4
|
4,1
|
0,3
|
2006
|
5,2
|
4,7
|
05,
|
2007
|
6,1
|
6,2
|
-0,1
|
2008
|
8,5
|
8,2
|
0,3
|
2009
|
6,3
|
7,5
|
-1,2
|
2010
|
7,7
|
9,0
|
-1,3
|
2011
|
10,8
|
10,4
|
0,4
|
2012
|
13,1
|
11,6
|
1,5
|
11 tháng 2013
|
12,4
|
10,6
|
1,8
|
(Ghi chú: Thực hiện theo Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 01/01/2009 nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam được thống kê và công bố theo nước xuất xứ).
Thống kê trong Bảng 1 cho thấy từ nhiều năm qua, Nhật Bản luôn là thị trường thương mại quan trọng của Việt Nam, chiếm tỷ trọng lên đến 10% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với tất cả các thị trường trên thế giới. Tính đến hết tháng 11/2013, tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Nhật Bản xếp thứ 4 trong tất cả các thị trường mà Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; trong đó, xếp thứ 2 về xuất khẩu và xếp thứ 3 về nhập khẩu.
Tỷ trọng và thứ hạng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam- Nhật Bản trong năm 2011, năm 2012 và 11 tháng năm 2013
Năm
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Tổng XNK
|
Thị phần (%)
|
Thứ hạng
|
Thị phần (%)
|
Thứ hạng
|
Thị phần (%)
|
Thứ hạng
|
2011
|
11,1
|
3
|
9,7
|
3
|
10,4
|
3
|
2012
|
11,4
|
2
|
10,2
|
3
|
10,8
|
2
|
11T/2013
|
10,3
|
2
|
8,8
|
3
|
9,5
|
4
|
(Ghi chú:Thị phần xuất khẩu, nhập khẩu là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với tất cả các nước/thị trường trên thế giới.
Thứ hạng xuất khẩu, nhập khẩu là thứ hạng xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản so với tất cả các nước/thị trường mà Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá).
Các nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản từ tháng 01 đến tháng 11 năm 2013 bao gồm: Hàng dệt may, dầu thô, phương tiện vận tải và phụ tùng, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ, sản phẩm từ chất dẻo, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện,...
Tỷ trọng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản trong 11 tháng tính từ đầu năm 2013
Mặt hàng
|
Tỷ trọng
|
Hàng thủy sản
|
8,2%
|
Dầu thô
|
15%
|
Hàng dệt may
|
17,6%
|
Máy móc thiết bị dụng cụ & Phụ tùng
|
8,9%
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
13,6%
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
5,9%
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3,1%
|
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện
|
2,3%
|
Hàng hóa khác
|
25,2%
|
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan ghi nhận trong 11 tháng tính từ đầu năm 2013, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Nhật Bản chủ yếu là máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, sắt thép và sản phẩm từ sắt thép, nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày, sản phẩm từ chất dẻo. Tính chung kim ngạch nhập khẩu 5 nhóm hàng này đạt 7,62 tỷ USD, chiếm 73% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản.
Tỷ trọng hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản trong 11 tháng tính từ đầu năm 2013
Mặt hàng
|
Tỷ trọng
|
Sắt thép và sản phẩm từ sắt thép
|
18,8%
|
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện
|
15,6%
|
Máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng
|
25,3%
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5,4%
|
Nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày
|
7,0%
|
Hàng hóa khác
|
27,8%
|
(Nguồn thông tin: Thống kê Hải quan)