Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam trong quí I/2013 đạt hơn 3,7 tỉ USD, đạt mức tăng trưởng 18,3%.
Đặc biệt, trong quý I năm nay, xuất khẩu các mặt hàng may mặc của Việt Nam đạt mức tăng trưởng tốt tại các thị trường mới, không phải thị trường truyền thống của Việt Nam. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường ASEAN đạt 111,4 triệu USD, tăng 44,4% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, Campuchia là nước đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong khối ASEAN, với kim ngạch đạt 45,7 triệu USD, tăng 103% so với cùng kỳ năm 2012.
Ngoài ra, xuất khẩu dệt may của Việt Nam tại một số thị trường khác cũng có mức tăng trưởng mạnh như sang Na Uy tăng 134,6%, sang New Zealand tăng 120%, sang Australia tăng 37%...
Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình Dương (Bộ Công thương) cho rằng, doanh nghiệp cần nắm bắt cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu khi các thị trường truyền thống xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam có dấu hiệu chững lại.
Tình hình xuất khẩu dệt may tại các thị trường lớn vẫn còn khó khăn, nhu cầu từ các thị trường chính như Mỹ, Nhật, EU chỉ tăng tương đối chậm và có xu hướng giảm. Với những dự báo về kinh tế thế giới đưa ra cho năm 2013, dệt may Việt Nam hy vọng giữ được mức tăng trưởng ổn định như năm 2012./.
Số liệu xuất khẩu dệt may 3 tháng đầu năm 2013
Thị trường
ĐVT
Tháng 3/2013
3 Tháng/2013
 
 
Trị giá
Trị giá
Tổng
USD
1.304.041.941
3.786.920.238
Hoa Kỳ
USD
647.218.713
1.891.297.604
Nhật Bản
USD
201.251.420
530.650.718
Hàn Quốc
USD
122.743.240
328.195.747
Anh
USD
34.330.481
95.669.354
Tây Ban Nha
USD
25.337.535
86.986.240
Canađa
USD
23.355.919
68.667.732
Trung Quốc
USD
20.233.083
56.407.821
Hà Lan
USD
18.470.182
49.463.581
Campuchia
USD
14.434.727
45.786.371
Đài Loan
USD
19.585.580
45.004.526
Bỉ
USD
9.300.990
31.053.773
Pháp
USD
7.424.405
30.474.713
Italia
USD
6.391.109
24.545.752
Indonêsia
USD
10.049.037
23.997.329
Hồng Kông
USD
7.861.614
22.631.407
Thụy Điển
USD
7.424.465
19.492.557
Nga
USD
5.408.453
19.442.828
Thổ Nhĩ Kỳ
USD
4.769.874
16.462.540
Arập xêút
USD
5.797.343
16.152.879
Mêhicô
USD
3.589.334
14.492.868
Thái Lan
USD
4.378.006
12.019.987
Tiểu VQ ArậpTN
USD
3.621.107
10.752.789
Malaysia
USD
4.821.242
10.678.626
Braxin
USD
2.369.393
9.358.178
Singapore
USD
3.127.197
8.851.006
Séc
USD
2.791.365
8.541.114
Xênêgan
USD
3.234.757
7.622.287
Philippin
USD
2.849.190
6.532.099
Panama
USD
1.405.634
6.326.360
Nauy
USD
1.343.488
6.105.538
Ấn Độ
USD
2.924.541
5.987.915
Chilê
USD
1.293.168
5.016.944
Ba Lan
USD
1.366.557
4.762.986
NamPhi
USD
1.094.520
4.323.898
Áo
USD
1.361.693
3.802.004
Ixraen
USD
919.005
3.733.089
New zilân
USD
1.138.453
3.341.159
Achentina
USD
935.709
3.222.325
Ucraina
USD
544.668
3..207.434
Ănggôla
USD
917
2.541.786
Slôvakia
USD
640.791
2.504.434
Lào
USD
1.120.722
2.195.753
Thụy Sỹ
USD
518.581
2.047.580
Ai cập
USD
427.622
1.930.776
Mianma
USD
364.845
1.821.913
Hy Lạp
USD
302.366
1.594.866
Phần Lan
USD
486.327
1.592.708
Hungary
USD
123.848
1.568.706
 

Nguồn: Vinanet