(Vinanet) Phòng thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam (Amcham) cho biết: Thương mại giữa Hoa Kỳ và Việt Nam dự kiến tăng lên 15,3% trong năm 2013, đạt 28,7 tỉ USD, với xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ dự báo sẽ có tốc độ nhanh hơn so với nhập khẩu từ Hoa Kỳ.

Dự báo xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2013 tăng 16,7%, đạt 23,7 tỉ USD; trong khi nhập khẩu từ Hoa Kỳ có khả năng tăng 8,7%, đạt 5 tỉ USD.

Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam, sau Trung Quốc. Trong khi Việt Nam đạt thặng dư thương mại ngày càng lớn với Hoa Kỳ, thâm hụt thương mại với Trung Quốc ngày càng tăng.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm nay, thặng dư thương mại với Hoa Kỳ đạt 15,2 tỉ USD. Trong khi đó, thâm hụt thương mại với Trung Quốc ở mức 19,7 tỉ USD trong giai đoạn này, cao hơn so với mức thâm hụt 16,4 tỉ USD trong cả năm 2012.

Mười tháng đầu năm, hàng hóa của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ đạt 19,49 tỷ USD, tăng 20,06% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 10 kim ngạch đạt 2,39 tỷ USD, tăng 43,57% so với tháng 10 năm ngoái. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Hoa Kỳ là hàng dệt may và quần áo, chiếm đến 36% trong tổng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ. Xuất khẩu quần áo của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong năm 2013 dự kiến tăng 10,4% đạt 8,5 tỉ USD. Riêng tháng 10, xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ đạt 785,8 triệu USD; đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang thị trường này 10 tháng đầu năm lên gần 7,17 tỷ USD, tăng 14,71% so với cùng kỳ năm 2012.

Phòng Thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam cho biết trong số 5 quốc gia dẫn đầu mà Hoa Kỳ nhập khẩu hàng dệt may thì sau Trung Quốc là Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia, Mexico và Bangladesh. Việt Nam được dự báo sẽ có sự tăng trưởng mạnh nhất, và có thể đạt được 16,4 tỷ USD vào năm 2025. Các dự báo dựa trên giả định xu hướng hiện nay sẽ tiếp tục tăng, và không bao gồm tác động của TPP.

Sau dệt may là các nhóm hàng hóa cũng được xuất khẩu nhiều sang Hoa Kỳ với kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm gồm có thêm 4 nhóm hàng sau: Giày dép 2,14 tỷ USD, chiếm 10,97% tổng kim ngạch, tăng 17,3% so cùng kỳ; Gỗ và sản phẩm gỗ 1,6 tỷ USD, chiếm 8,21%, tăng 9,31%; Hàng thủy sản 1,19 tỷ USD, chiếm 6,12%, tăng 19,9%; Máy vi tính, điện tử 1,16 tỷ USD, chiếm 5,95%, tăng mạnh 63,18%.

Số liệu Hải quan về hàng hóa xuất khẩu sang Hoa Kỳ 10 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
Mặt hàng
 
T10/2013
 
10T/2013

T10/2013 so với T10/2012(%)

10/2013 so với cùng kỳ (%)

Tổng kim ngạch
2.390.501.228
19.486.711.665
+43,57
+20,06
Hàng dệt may
785.804.262
7.165.510.127
+22,84
+14,71
Giày dép các loại
216.292.225
2.137.919.016
+27,02
+17,30
Gỗ và sản phẩm gỗ
195.682.581
1.599.420.147
+15,36
+9,31
Hàng thuỷ sản
181.795.806
1.193.525.173
+63,61
+19,90

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

202.800.144
1.158.554.332
+157,67
+63,18

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

98.456.334
821.332.691
+42,68
+1,15
Túi xách, ví, va li, mũ ô dù
73.550.204
679.534.654
+39,71
+34,74

Phương tiện vận tải và phụ tùng

51.834.471
514.497.612
+9,61
-1,44
Dầu thô
64.897.591
473.980.357
+44,07
+86,91

Điện thoại các loại và linh kiện

192.776.229
453.988.932
+1673,91
+275,37
Hạt điều
40.509.348
447.598.557
+8,60
+29,99

sản phẩm từ sắt thép

30.306.523
374.607.082
+10,41
+7,58
Cà phê
11.875.430
251.840.081
-50,58
-31,71

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

29.770.507
220.721.309
+200,16
+182,12
Hạt tiêu
10.386.092
171.101.614
+13,53
+70,86
sản phẩm từ chất dẻo
18.589.649
169.264.046
+26,77
+23,79
Gíây và các sản phẩm từ giấy
5.904.953
81.525.232
+18,97
+9,53

Kim loại thường khác và sản phẩm

7.082.663
76.681.230
+82,93
+34,09
Cao su
9.563.897
53.529.365
+55,14
+2,18
sản phẩm từ cao su
5.461.238
44.679.845
+29,16
+10,28
Nguyên liệu dệt may da giày
3.878.289
42.638.653
*
*
Sản phẩm mây, tre, cói thảm
5.006.624
42.591.807
+32,96
+32,19
Hàng rau quả
5.520.159
42.381.158
+57,45
+34,75

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

4.377.367
37.760.454
+18,11
-0,67
Dây điện và dây cáp điện
4.345.569
36.253.893
-6,89
-47,41
Sản phẩm gốm sứ
3.786.124
33.046.119
+54,41
+13,70
Xơ sợi dệt các loại
2.522.065
26.819.527
-9,04
+3,16

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

3.074.793
25.639.689
+28,32
+11,08
Gạo
2.530.422
24.913.658
+55,36
+0,34
Hoá chất
6.382.375
19.575.352
+273,76
+87,25
sản phẩm hoá chất
2.001.811
18.080.131
+31,07
+12,05
sắt thép các loại
2.046.120
14.807.323
-13,75
-4,17
Xăng dầu
0
11.303.787
*
-37,65
Chè
1.272.313
9.483.796
+9,36
+24,84

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

323.929
807.460
-33,40
-47,08

Nguồn: Vinanet