Theo số liệu thống kê, trong tháng 1 năm 2015 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Nam Phi đạt 94,96 triệu USD, tăng 35,05% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi liên tục tăng trưởng dần đều qua các năm: năm 2012 đạt 722,6 triệu USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt 612,6 triệu USD, và nhập khẩu 110 triệu USD; năm 2013, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 920 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 765 triệu USD, nhập khẩu đạt 155 triệu USD. Trong năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Nam Phi đạt 793,68 triệu USD, tăng 3,77% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang Nam Phi rất đa dạng, chủ yếu là giày dép, dệt may, cà phê, gạo, sản phẩm đá quý và kim loại quý, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, mây tre đan, hải sản, sữa, hạt điều, than đá, gạo, mì ăn liền... Việt Nam nhập khẩu từ Nam Phi chủ yếu các mặt hàng sắt thép, các loại kim loại thường, gỗ và các sản phẩm gỗ, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, bông, sợi các loại, phân bón...
Trong tháng đầu năm 2015, dẫn đầu mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 56,45 triệu USD, tăng 37,99% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 59% tổng trị giá xuất khẩu.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai trong bảng xuất khẩu là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 12,04 triệu USD, tăng 158,98% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là giày dép các loại, trị giá 8,93 triệu USD, tăng 44,82% so với cùng kỳ năm trước.
Hạt tiêu là mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất sang thị trường Nam Phi trong tháng đầu năm 2015, thu về 1,64 triệu USD, tăng 171,29% so với cùng kỳ năm trước.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước: Hàng dệt may giảm 20,04%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác giảm 53,49%; cà phê giảm 53,6%; hạt điều giảm 28,33%; sản phẩm từ sắt thép giảm 17,16%; chất dẻo nguyên liệu giảm 79,9%.
Số liệu của Tổng cục hải quan xuất khẩu sang Nam Phi tháng 1 năm 2015
Mặt hàng XK
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2015
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
70.318.613
|
|
94.966.178
|
|
+35,05
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
40.910.635
|
|
56.453.313
|
|
+37,99
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
4.650.528
|
|
12.044.070
|
|
+158,98
|
Giày dép các loại
|
|
6.168.595
|
|
8.933.518
|
|
+44,82
|
Hàng dệt may
|
|
2.542.057
|
|
2.032.652
|
|
-20,04
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
|
|
4.223.293
|
|
1.964.272
|
|
-53,49
|
Hạt tiêu
|
89
|
606.582
|
163
|
1.645.620
|
+83,15
|
+171,29
|
Gạo
|
2.215
|
930.975
|
3.176
|
1.295.362
|
+43,39
|
+39,14
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
818.072
|
|
1.080.308
|
|
+32,06
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
802.689
|
|
1.079.453
|
|
+34,48
|
Cà phê
|
1.137
|
1.991.298
|
462
|
924.000
|
-59,37
|
-53,6
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
475.195
|
|
566.602
|
|
+19,24
|
Hạt điều
|
128
|
779.480
|
79
|
558.620
|
-38,28
|
-28,33
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
657.265
|
|
544.508
|
|
-17,16
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
|
|
439.830
|
|
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
100
|
165.400
|
20
|
33.250
|
-80
|
-79,9
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet