(VINANET) Hạt tiêu là một trong những sản phẩm nông sản xuất khẩu chính của Việt Nam. Việt Nam là một trong những nước sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới với sản lượng xuất khẩu bình quân hàng năm khoảng 100 nghìn tấn, chiếm 1/3 sản lượng hạt tiêu thế giới và chiếm 50% sản lượng giao dịch hạt tiêu thế giới.
Hạt tiêu Việt Nam hiện đã xuất khẩu tới hơn 80 quốc gia trên thế giới, với kim ngạch kỷ lục 889 triệu USD, sản lượng đạt 134 nghìn tấn vào năm 2013. Tháng 11 năm 2014, khối lượng tiêu xuất khẩu đạt 5.360 tấn, với giá trị 49,34 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 11 tháng đầu năm lên tới 150.526 tấn, với giá trị 1,16 tỷ USD, tăng 17,7% về khối lượng và tăng 34,99% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
Về thị trường, Hoa Kỳ, Singapore, Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất, Ấn Độ, Hà Lan- 5 thị trường chính Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu trong 11 tháng năm 2014, chiếm 50% tổng xuất khẩu của mặt hàng này.
Thị trường Hoa Kỳ dẫn đầu về kim ngạch với 243,95 triệu USD, chiếm 21,1%, tăng 37,88% so cùng kỳ; tiếp đến Singapore102,79 triệu USD, chiếm 8,89%, tăng 84,32%; Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất 83,54 triệu USD, tăng 55,49%; thị trường Ấn Độ đạt 75,57 triệu USD, tăng 119,21%; Hà Lan đạt 72,8 triệu USD, tăng 20,9%.
Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường 11 tháng đầu năm 2014 đều đạt mức tăng tưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó, tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: Pakistan tăng 131,93%, đạt kim ngạch 34,12 triệu USD; Ấn Độ tăng 119,21%; Malaysia tăng 99,56%; Singapore tăng 84,32%, Pháp tăng 66,75%,…
Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Đức và Ucraina sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 44,38% và 43,09% so với cùng kỳ năm 2013.
Năm 2014 tiếp tục là năm thắng lớn của hạt tiêu Việt Nam với giá cao, kim ngạch xuất khẩu lớn.
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
11T/2014
|
11T/2013
|
11T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
1.155.979.763
|
856.332.844
|
+34,99
|
Hoa Kỳ
|
243.945.211
|
176.932.083
|
+37,88
|
Singapore
|
102.793.212
|
55.769.767
|
+84,32
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
83.541.444
|
53.729.548
|
+55,49
|
Ấn Độ
|
75.565.480
|
34.472.333
|
+119,21
|
Hà Lan
|
72.801.611
|
60.214.600
|
+20,90
|
Đức
|
44.310.829
|
79.664.203
|
-44,38
|
Pakistan
|
34.124.907
|
14.713.167
|
+131,93
|
Ai Cập
|
32.958.744
|
25.055.339
|
+31,54
|
Hàn Quốc
|
29.567.473
|
17.918.446
|
+65,01
|
Anh
|
28.845.649
|
29.634.206
|
-2,66
|
Nga
|
26.990.111
|
25.189.354
|
+7,15
|
Tây Ban Nha
|
25.136.191
|
22.798.101
|
+10,26
|
Nhật Bản
|
23.047.713
|
15.573.952
|
+47,99
|
Thái Lan
|
21.736.499
|
14.231.878
|
+52,73
|
Pháp
|
19.358.299
|
11.608.992
|
+66,75
|
Australia
|
18.094.024
|
11.941.841
|
+51,52
|
Ba Lan
|
14.645.398
|
16.333.256
|
-10,33
|
Philippines
|
13.985.083
|
13.969.008
|
+0,12
|
Nam Phi
|
13.382.208
|
11.421.064
|
+17,17
|
Italia
|
12.251.280
|
10.625.178
|
+15,30
|
Malaysia
|
11.957.238
|
5.991.759
|
+99,56
|
Canada
|
10.907.780
|
8.766.962
|
+24,42
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
9.404.704
|
8.048.506
|
+16,85
|
Ucraina
|
7.993.445
|
14.046.934
|
-43,09
|
Bỉ
|
4.160.705
|
3.690.565
|
+12,74
|
Cô Oét
|
1.807.196
|
1.808.796
|
-0,09
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet